Vì sao vết mổ lành, người bệnh vẫn còn đau?

Bài viết bởi BS Bùi Hạnh Tâm - Khoa gây mê giảm đau - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Thông thường, sau một cuộc mổ, các biến cố lớn đã được giải quyết, mọi người thường quên đi hiện tượng đau còn tồn tại ở đâu đó: Khó chịu trong người, vùng da nhìn bất thường, cảm giác da thay đổi, đau ngay tại vết mổ, đau vị trí không liên quan đến vết mổ, giấc ngủ không sâu, cảm giác thiếu năng lượng. Theo thời gian, việc đau này không chỉ gây khó chịu mà về lâu dài sẽ còn ảnh hưởng cảm xúc và làm giảm chất lượng cuộc sống, giảm hiệu suất lao động.

1. Đau dai dẳng và đau mãn tính sau phẫu thuật

Đau dai dẳng sau phẫu thuật là hiện tượng đau tồn tại trong vòng 2 tháng sau phẫu thuật khi mà các vết thương đã lành mà không có yếu tố liên quan nào khác nào giải thích được hiện tượng đó. Đau mãn tính là khoảng thời gian sau phẫu thuật từ 2-6 tháng mà bệnh nhân vẫn còn đau.

Đau dai dẳng là giai đoạn chuyển tiếp của đau cấp tính (đau trước, trong và ngay sau cuộc mổ) sang đau mãn tính. Nếu đau dai dẳng không được điều trị tốt thì sẽ có nguy cơ cao dẫn đến đau mãn tính.

Dân gian có câu: “Nhà giàu dẫm phải gai mồng tơi” hay “Bà chúa đứt tay bằng ăn mày sổ ruột”. Điều này chính là yếu tố mặc định trong suy nghĩ của người bệnh cũng như những người thân khiến họ dễ dàng coi nhẹ hay bỏ qua việc đau dai dẳng sau phẫu thuật. Vì vậy, trong lĩnh vực kiểm soát đau, hiện tượng đau dai dẳng hay đau mãn tính sau phẫu thuật được ví như một tảng băng chìm. Phần nhìn thấy được là không đáng kể so với phần bị che lấp. Bài viết này như một lời nhắc nhở những ai đã, đang và sẽ trải qua phẫu thuật hay gia đình của người bệnh không nên coi nhẹ vấn đề đau tồn tại mãi sau phẫu thuật.

Các nghiên cứu gần đây trên thế giới tại các nước phát triển cho thấy, có 10 - 50% bệnh nhân có đau dai dẳng sau các phẫu thuật thoát vị bẹn, tuyến vú, lồng ngực, cắt cụt chân - tay và phẫu thuật bắc cầu mạch vành, phẫu thuật đặt dụng cụ nhân tạo khớp háng, khớp gối. Trong đó, 3 loại phẫu thuật có tỉ lệ đau dai dẳng sau mổ cao là: Phẫu thuật cắt cụt chân (30-50%), phẫu thuật bắc cầu mạch vành ( 30-50%) và phẫu thuật lồng ngực ( 30-40%). Tỉ lệ đau dai dẳng sau mổ ở mổ đẻ khoảng 10 %.

Các con số trên cho thấy với bất kỳ loại phẫu thuật nào cũng tiềm tàng nguy cơ đau dai dẳng và đau mãn tính sau mổ.

Tuy vậy, ngay cả các nước tiên tiến trên thế giới, chỉ có 2% trong số có đau dai dẳng hoặc đau mãn tính sau phẫu thuật được chuyển đến khám tại phòng khám điều trị đau. Điều này khẳng định rằng việc mặc định đau là phải có sau phẫu thuật gặp ở hầu hết các bệnh nhân không chỉ tại Việt Nam.

2. Làm sao để giảm nguy cơ đau dai dẳng và đau mãn tính sau phẫu thuật?

giảm đau
10 - 50% bệnh nhân có đau dai dẳng sau các phẫu thuật

Phẫu thuật là một can thiệp xâm lấn đến cơ thể gây nên phản ứng đầu tiên là viêm ngay tại vùng phẫu thuật. Ngoài ra, phẫu thuật có thể còn liên quan đến các dây thần kinh dẫn truyền cảm giác. Vì vậy đau dai dẳng và đau mãn tính sẽ xuất hiện khi vết thương tại chỗ đã được hàn gắn thành sẹo. Mặc dù vết thương đã thành sẹo nhưng các phản ứng trên vẫn âm thầm tiếp tục được diễn ra ở mức độ tế bào, phần mà chúng ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Vậy nên, các can thiệp liên quan đến hệ thần kinh - thể dịch càng sớm càng tốt sẽ làm giảm thiểu nguy cơ đau dai dẳng và đau mãn tính sau phẫu thuật.

Có 3 yếu tố tương ứng liên quan trực tiếp đến bệnh nhân nhằm giảm nguy cơ như sau:

  • Bản thân người bệnh chuẩn bị được phẫu thuật: Sự chuẩn bị tâm lý tốt trước khi phẫu thuật sẽ làm giảm nguy cơ đau dai dẳng, đau mãn tính đó.
  • Tình trạng đau mãn tính sẵn có ở ngườibệnh như đau khớp, đau đầu, đau lưng... không liên quan đến phẫu thuật cũng dễ dẫn đến nguy cơ đau sau phẫu thuật.
  • Bệnh nhân có các chứng đau mãn tính, bệnh mãn tính, bệnh toàn thân sẵn có như ung thư, tiểu đường, tim mạch ... thì có nguy cơ bị đau cao hơn sau phẫu thuật.

Khi bệnh nhân được giải thích và hiểu các bước liên quan đến gây mê - phẫu thuật và nguyên nhân dẫn đến đau sau phẫu thuật sẽ giúp giảm nguy cơ này.

Vai trò phẫu thuật: Phẫu thuật để giải quyết nguyên nhân chính của bệnh tật nhưng không thể loại bỏ được hết các tổn thương trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến quá trình hình thành đau sau phẫu thuật bao gồm cả đau cấp, đau dai dẳng và đau mãn tính.

3. Vai trò của gây mê - kiểm soát đau trong và sau phẫu thuật

Công việc này không trực tiếp giải quyết nguyên nhân bệnh tật, nhưng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong suốt quá trình chuẩn bị phẫu thuật, phẫu thuật và hồi phục sau phẫu thuật. Thời gian này có thể tính giờ, bằng ngày, nhưng cũng có thể tính bằng nhiều tháng nhiều năm, nếu như người bệnh bị đau dai dẳng hay đau mãn tính không được điều trị kịp thời

Nếu đau cấp tính không được kiểm soát tốt sẽ có nguy cơ dẫn đến đau dai dẳng. Đau dai dẳng sau phẫu thuật không được điều trị đúng lúc sẽ dẫn đến đau mãn tính. Việc điều trị đau mãn tính là một công việc khó khăn và rất khó tiên lượng được hiệu quả. Vì vậy, sự phối hợp chặt chẽ giữa người bệnh, bác sĩ phẫu thuật viên và bác sĩ gây mê - giảm đau là yếu tố tiên quyết nhằm giảm nguy cơ đau dai dẳng và đau mãn tính. Ngoài ra, yếu tố liên quan trực tiếp đến liệu trình điều trị như kỹ thuật mổ, loại phẫu thuật, cách dùng thuốc và việc giáo dục người bệnh với việc đặt người bệnh là trung tâm chăm sóc là việc cần và đủ để giảm thiểu nguy cơ đau dai dẳng và đau mãn tính sau này.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

169.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan