Triệu chứng của các bệnh mạch máu ngoại biên

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Thị Tuyết Mai - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Bệnh mạch máu ngoại biên bao gồm bệnh hệ thống động mạch và tĩnh mạch ở vùng xa tim. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các chi, tuy bệnh của mạch máu ở xa tim, nhưng nếu không điều trị sớm có thể để lại hậu quả nghiêm trọng như loét chi, thậm chí cắt cụt chi do không đủ máu cung cấp dẫn đến hoại tử, thậm chí tử vong.

1. Bệnh mạch máu ngoại biên là gì?

Bệnh mạch máu ngoại biên là những tổn thương ở hoặc tắc nghẽn ảnh hưởng đến mạch máu ngoại biên bao gồm cả động mạch và tĩnh mạch.

Bệnh mạch máu ngoại biên có thể ảnh hưởng tới cả động mạch cung cấp máu cho vùng đầu, nhưng hay gặp nhất là ảnh hưởng tới mạch máu ở các chi.

Các bệnh mạch máu ngoại biên hay gặp bao gồm:

  • Những bệnh liên quan đến động mạch: Tắc động mạch chi, bệnh raynaud, Bệnh Buerger...
  • Những bệnh liên quan đến tĩnh mạch: Viêm tắc tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch...
Bệnh mạch máu ngoại biên
Bệnh mạch máu ngoại biên gây ảnh hưởng tới mạch máu ở các chi

2. Triệu chứng các bệnh mạch máu ngoại biên

2.1 Bệnh động mạch ngoại biên

2.1.1 Tắc động mạch chi cấp tính

Tắc động mạch chi cấp tính là tình trạng tắc đột ngột lưu thông của động mạch chi.

Nguyên nhân

Hậu quả của bệnh lý xơ vữa động mạch, viêm tắc động mạch tại chỗ gây tổn thương động mạch rồi hình thành cục huyết khối gây tắc đột ngột. Hoặc do cục máu đông, mỡ, khí... di chuyển từ nơi khác đến gây tắc mạch.

Triệu chứng

  • Đau: Đau có tính chất lan tỏa đến tận đầu của chi có động mạch bị tắc.
  • Bại hoặc mất chức năng vận động của chi có động mạch bị tắc.
  • Toàn trạng có thể có sốc nhẹ hoặc nặng.
  • Chi bên tổn thương lạnh, giảm hoặc mất cảm giác, giảm hoặc mất các vận động chủ động cũng như thụ động.
  • Bắt mạch phía ngoại vi đập yếu hoặc mất.

Tình trạng này nếu không được phát hiện sớm gây hoại tử vùng do động mạch tổn thương cung cấp, hậu quả có thể phải bỏ phần chi bị hoại tử, tử vong do shock nhiễm trùng nhiễm độc.

2.1.2 Tắc động mạch chi mạn tính

Là tình trạng tắc động mạch chi diễn ra từ từ và tăng dần

Nguyên nhân: Chủ yếu do xơ vữa động mạch làm cho mạch máu hẹp dần

Triệu chứng:

  • Đau: Bị đau ở bắp chân.Về sau bệnh nặng dần, triệu chứng đau ngày càng nặng. Cuối cùng, đau trở nên thường xuyên nằm nghỉ cũng đau,nhất là về đêm.
  • Chuột rút ở bắp chân xuất hiện cùng với dấu hiệu đau.
  • Bắt mạch bên chi tổn thương yếu hơn bên lành. Chi bên tổn thương có thể có các biểu hiện thiếu nuôi dưỡng như phù,lạnh chi,các vết loét...

2.1.3 Bệnh Buerger

Còn được gọi là bệnh viêm thuyên tắc mạch máu, là bệnh lý thường gặp ở các mạch máu nhỏ và vừa ở bàn tay và bàn chân.

Nguyên nhân: Người ta vẫn chưa biết chính xác nguyên nhân gây ra bệnh, nhưng nhận thấy bệnh hay xảy ra nhiều nhất ở nam từ 20 đến 50 tuổi hơn nữ, liên quan đến tình trạng hút thuốc lá.

Triệu chứng:

  • Cảm giác lạnh, tê các ngón hoặc bàn tay, chân
  • Các ngón tay, chân nhợt màu, đỏ hoặc tím tái
  • Đau rát ở bàn tay bàn chân là triệu chứng quan trọng của bệnh đau tăng về ban đêm.
  • Đầu chi thiếu nuôi dưỡng nên thường cảm thấy lạnh và hơi sưng.
  • Các triệu chứng trên tăng lên khi đưa bàn tay lên cao, chân gặp lạnh.
  • Nặng hơn khi mạch máu không đủ cung cấp gây ra các vết loét ở đầu chi, hoại tử nếu tình trạng thiếu máu kéo dài.
Tê ngón tay
Cảm giác lạnh, tê các ngón hoặc bàn tay, chân là triệu chứng bệnh Buerger

2.1.4 Bệnh Raynaud

Là tình trạng bệnh lý co thắt các mạch máu ngoại vi khi gặp lạnh hoặc các tình huống căng thẳng, giảm lưu lượng máu đến cung cấp cho các mô và tế bào.

Triệu chứng:

  • Thay đổi màu sắc da: Khi gặp lạnh hoặc căng thẳng, mạch máu co thắt làm giảm lượng máu lưu thông nên da ngón tay, ngón chân thường chuyển sang màu trắng, sau chuyển sang màu xanh, đỏ tím và sưng lên. Tai, chóp mũi hay núm vú là những khu vực khác có thể bị ảnh hưởng cùng với tay và chân. Về sau khi tuần hoàn lưu thông trở lại các ngón sẽ khôi phục lại màu sắc như bình thường kèm theo cảm giác nóng rát.
  • Rối loạn cảm giác: Những khu vực bị ảnh hưởng sẽ có cảm giác tê, đau nhức, xảy ra song song với sự thay đổi màu sắc da.
  • Loét và hoại tử: Nếu quá trình co thắt mạch máu lặp lại nhiều lần có thể dẫn đến việc thiếu máu nuôi dưỡng các khu vực bị ảnh hưởng, cuối cùng sinh ra các vết loét da và hoại tử. Tuy nhiên dấu hiệu này hiếm khi xảy ra.

2.2 Bệnh lý tĩnh mạch ngoại biên

2.2.1 Giãn tĩnh mạch nông

Nguyên nhân: Bệnh chưa rõ ràng, tuy nhiên có một số yếu tố liên quan như:

  • Tỉ lệ cao hơn đối với những ai có tiền sử gia đình người thân bị giãn tĩnh mạch.
  • Người cao tuổi
  • Những người thừa cân béo phì
  • Công việc phải đứng lâu

Triệu chứng:

  • Các tĩnh mạch nông chi dưới bị giãn to, căng, ngoằn ngoèo
  • Các triệu chứng rối loạn dinh dưỡng của chi dưới: Loét,rối loạn sắc tố da...
  • Cảm giác nặng chân, đau chân, tê chân, hay bị chuột rút, phù nhẹ quanh mắt cá, hay ngứa da vùng chân..
  • Các biểu hiện lộ rõ khi đứng lâu, ngồi lâu và giảm khi cao chân.

2.2.2 Viêm tĩnh mạch

Triệu chứng bao gồm viêm tĩnh mạch nông và viêm tĩnh mạch sâu:

  • Viêm tĩnh mạch nông: Tại vùng tĩnh mạch viêm xuất hiện dấu hiệu sưng, nóng, đỏ và đau khi sờ vào thấy tĩnh mạch cứng, rất đau. Kèm theo sốt và mệt mỏi.
  • Viêm tĩnh tắc tĩnh mạch sâu: Biểu hiện đau rõ nhất, phù chân nhiều, tím, có thể kèm theo sốt và mệt mỏi. Đối với bệnh này có thể hình thành huyết khối, nếu huyết khối di chuyển có thể gây tắc mạch nặng nhất là tắc mạch phổi, đây là biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong

Triệu chứng bệnh mạch máu ngoại biên nhiều khi khó nhận biết, một số trường hợp biểu hiện cũng không rõ ràng, tuy nhiên bệnh lại có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề. Nên kiểm tra định kỳ trên những người có nguy cơ và khi nhận thấy các dấu hiệu bệnh mạch máu ngoại biên cần đến các cơ sở y tế khám, chẩn đoán và điều trị sớm, hạn chế những biến chứng nguy hiểm.

Tê chân
Triệu chứng bệnh mạch máu ngoại biên nhiều khi khó nhận biết

Hiện nay, bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là đơn vị y tế duy nhất được trang bị hệ thống phòng Hybrid. Phòng mổ Hybrid tại Trung tâm Tim mạch được trang bị các trang thiết bị tối tân như máy chụp mạch DSA, máy gây mê tích hợp các phần mềm theo dõi huyết động bệnh nhân một cách chặt chẽ nhất (hệ thống PiCCO, entropy,...). Do đó, phòng mổ Hybrid có thể đáp ứng các yêu cầu phẫu thuật và can thiệp nong, đặt stent mạch vành, stent graft động mạch chủ, mổ tim mở, thay van tim các bệnh tim bẩm sinh với kỹ thuật hiện đại ít xâm lấn nhất, an toàn, giúp người bệnh sớm phục hồi sức khỏe.

Thạc sĩ - Bác sĩ Vũ Thị Tuyết Mai đã có trên 13 năm kinh nghiệm về chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tim mạch. Bác sĩ từng tham gia các khóa đào tạo tại trong và ngoài nước tại trường Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh, Bệnh viện NTUH National Taiwan University Hospital, Bệnh viện The Prince Charles Hospital, Australia,..

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

7.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Giải phẫu mạch máu tủy
    Rò động-tĩnh mạch màng cứng tủy sống

    Rò động tĩnh mạch màng cứng tủy sống thường khó chẩn đoán nhưng nếu được phát hiện kịp thời thì việc điều trị sẽ trở lên dễ dàng hơn. Bài viết hôm nay sẽ đi sâu vào các khía cạnh ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • splostal
    Công dụng thuốc SPlostal

    Thuốc SPlostal được biết đến là thuốc có tác dụng đối với máu. Hiện nay các thông tin về công dụng của SPlostal vẫn chưa thật đầy đủ và chi tiết. Bài viết dưới đây xin được gửi đến các ...

    Đọc thêm
  • Thuốc Zilamac 100
    Công dụng thuốc Zilamac 100

    Thuốc Zilamac 100 được chỉ định trong điều trị cơn đau cách hồi ở chân hoặc phối với các thuốc khác nhằm ngăn ngừa huyết khối và tái hợp sau khi nong mạch vành... Cùng tìm hiểu về công dụng, ...

    Đọc thêm
  • dancitaz
    Công dụng của thuốc Dancitaz

    Dancitaz thuộc nhóm thuốc có tác dụng đối với máu, thường được dùng trong điều trị các trường hợp thiếu máu cục bộ như bệnh mạch máu ngoại vi do đái tháo đường, bệnh xơ cứng động mạch tắc,...

    Đọc thêm
  • molantel
    Công dụng thuốc Molantel

    Molantel có thành phần chính là Cilostazol, thuộc nhóm ức chế kết tập tiểu cầu và giãn mạch. Thuốc Molantel chỉ định điều trị cơn đau cách hồi do bệnh động mạch chi dưới mạn tính để cải thiện khoảng ...

    Đọc thêm