Vi khuẩn nào gây bệnh bạch hầu?

Bệnh bạch cầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh bạch hầu dẫn đến tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng. Các độc tố do vi khuẩn gây bệnh gây liệt cơ, viêm cơ tim, thậm chí dẫn đến tử vong trong 6 ngày với tỷ lệ khá cao.

1. Tác nhân gây bệnh bạch hầu

Vi khuẩn gây bệnh bạch hầu có tên Corynebacterium diphtheria thuộc họ Corynebacteriaceae gồm 3 loại là Gravis, Mitis và Intermedius. Loại vi khuẩn này có khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài, có sức đề kháng cao ở ngoài cơ thể người và chịu được môi trường lạnh khô. Được chất nhầy bảo vệ, loại vi khuẩn này có thể sống trên đồ vật đến vài ngày hoặc vài tuần, tồn tại trên đồ vải đến 30 ngày. Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae có thể sống trong nước uống, sữa đến 20 ngày và tồn tại trong tử thi đã chết đến 2 tuần. Bên cạnh khả năng tồn tại lâu ở ngoài môi trường, vi khuẩn bạch hầu lại nhạy cảm dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp, vi khuẩn sẽ bị chết, vi khuẩn bạch hầu sống được khoảng 10 phút ở nhiệt độ 580C và khoảng 1 phút ở phenol 1% và cồn 60 độ.

2. Đặc điểm dịch tễ bệnh bạch hầu

Bệnh bạch hầu thường xuất hiện nhiều ở những tháng có thời tiết lạnh ở vùng ôn đới. Bệnh có mùa, thường tản phát, có thể phát triển thành dịch nhất là ở trẻ dưới 15 tuổi nếu không được tiêm vắc-xin đầy đủ. Ở nước ta, bệnh thường bắt đầu xuất hiện nhiều vào các tháng 8,9,10 trong năm. Nhưng cho đến hiện tại khi chương trình tiêm chủng phòng ngừa bệnh bạch hầu đã được đẩy mạnh thì số ca mắc bệnh đã giảm xuống đáng kể, và không phải là căn bệnh quá nguy hiểm như trước kia.

Thời tiết lạnh
Bệnh bạch hầu thường xuất hiện nhiều ở những tháng có thời tiết lạnh

3. Nguồn truyền nhiễm vi khuẩn Corynebacterium diphtheria

Ỏ người bệnh và người lành mang vi khuẩn bạch hầu được cho là ổ chứa vi khuẩn, là nguồn truyền nhiễm bệnh. Người bình thường mắc vi khuẩn bạch hầu sẽ có thể ủ bệnh trong 2- 5 ngày hoặc có thể lâu hơn, tùy vào tình trạng sức khỏe và khả năng phát triển của vi khuẩn trong cơ thể. Thời kỳ lây bệnh thường không định. Thông thường người bệnh đào thải vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, có thể ngay từ cuối thời kỳ ủ bệnh. Thời gian lây nhiễm kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, nhưng hiếm khi trên 4 tuần. Những người lành mang vi khuẩn bạch hầu có thể từ 3-4 tuần, ít khi kéo dài đến 6 tháng. Người bệnh sẽ được khám, xét nghiệm và định hướng điều trị phù hợp có thể sử dụng kháng sinh để chấm dứt sự lây truyền bệnh.

4. Phương thức lây nhiễm vi khuẩn Corynebacterium diphtheria

Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria lây lan qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn. Ngoài ra còn có thể lây bệnh do tiếp xúc với đồ vật có dính chất bài tiết của người nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Sữa tươi cũng được khuyến cáo là nguồn có thể lây truyền bệnh bạch hầu.

Bạch hầu
Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria

5. Triệu chứng bệnh bạch hầu

Tùy vào vị trí vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây bệnh mà sẽ gây ra các triệu chứng khác nhau cụ thể như sau:

  • Bệnh bạch hầu mũi trước: người bệnh sổ mũi, chảy mũi ra chất nhầy, đôi khi lẫn máu, khi khám thấy màng trắng ở vách ngăn mũi.
  • Bệnh bạch hầu họng và amidan: Người bệnh mệt mỏi, đau cổ họng, sốt nhẹ, chán ăn. Tình trạng kéo dài 2-3 ngày thì xuất hiện đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amidan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Một số người bệnh có thể sưng nề vùng dưới hàm, sưng các hạch ở cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò. Các trường hợp nhiễm độc nặng, người bệnh bơ phờ, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê. Bệnh nhân nếu không được điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ tử vong trong 6-10 ngày.
  • Bệnh bạch hầu thanh quản: Là bệnh có thể tiến triển rất nhanh, nguy hiểm. Người bệnh có biểu hiện sốt, khàn giọng, ho ông ổng. Khám sẽ thấy các giả mạc tại ngay thanh quản hoặc từ họng lan xuống. Các giả mạc này nếu không điều trị kịp thời sẽ gây tắc đường thở làm bệnh nhân suy hô hấp và dẫn đến nguy cơ tử vong nhanh chóng.
  • Bệnh bạch hầu ở các vị trí khác: thường hiếm và không quá nghiêm trọng, vi khuẩn có thể gây loét da, niêm mạch như mắt, âm đạo, ống tai.

6. Ai có nguy cơ cao nhiễm vi khuẩn bạch cầu?

  • Trẻ em và người lớn không được tiêm vắc-xin bạch hầu;
  • Những người hàng ngày phải sống trong điều kiện đông đúc, chật hẹp hoặc không đảm bảo vệ sinh.
  • Tất cả những người đã và đang đi du dịch tại vùng dịch bệnh bạch hầu

7. Phòng ngừa vi khuẩn Corynebacterium diphtheria

Cách phòng bệnh bạch hầu hiệu quả nhất là tiêm phòng vắc-xin đầy đủ và đúng lịch. Hiện Vinmec đang cung cấp đa dạng các dịch vụ tiêm vắc-xin bạch hầu dành cho trẻ nhỏ và người lớn với 5 loại phối hợp, gồm:

Vắc-xin 6 trong 1 Infanrix Hexa của GSK (Bỉ)

Vắc-xin 6 trong 1 Hexaxim của Sanofi (Pháp)

Vắc-xin 5 trong 1 Pentaxim của Sanofi (Pháp)

Adacel 0,5 ml của hãng Sanofi - Pháp

Tetraxim 0.5 ml của hãng Sanofi - Pháp

Để đảm bảo hiệu quả tiêm chủng và an toàn, trước khi tiêm, khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc-xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế Thế giới.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan