Sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương

Các loại ung thư chính có xu hướng di căn đến xương bao gồm ung thư đa u tủy, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, thận và ung thư tuyến giáp. Di căn xương có thể gây đau, có thể làm cho xương dễ bị gãy và có thể làm tăng nồng độ canxi trong máu. Bởi vậy có thể sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương không? Cách thức sử dụng như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho người đọc về việc sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương sao cho hợp lý.

1. Ung thư di căn xương là gì?

Xương hay mô xương chính là các mô cứng có cấu tạo khác với các mô khác trong cơ thể. Xương là phần cứng của cơ thể, có nhiều hình dạng với các vai trò khác nhau, bao gồm hỗ trợ cấu trúc cơ thể, bảo vệ các cơ quan quan trọng và cho phép cơ thể di chuyển. Ngoài ra, bên trong xương có chứa tủy xương và nhiệm vụ tạo ra các tế bào máu và lưu trữ các khoáng chất, đặc biệt là canxi.

Xương là vị trí phổ biến nhất trên cơ thể hay bị di căn ung thư. Khi tế bào ung thư di căn đến xương (di căn xương), chúng có thể gây ra nhiều vấn đề như đau, gãy xương hoặc các biến cố nghiêm trọng hơn. Hầu hết tất cả các bệnh ung thư đều có thể di căn đến xương. Cột sống chính là vị trí di căn xương phổ biến nhất. Các vị trí phổ biến khác là xương hông (xương chậu), xương cẳng chân trên (xương đùi), xương cánh tay trên (xương đùi), xương sườn và hộp sọ.

2. Chẩn đoán di căn xương

Bác sĩ có thể phát hiện xem bạn có di căn xương hay không thông qua các xét nghiệm như chụp X-quang, chụp CT, chụp PETMRI. Các xét nghiệm này không gây đau đớn.

Một số bệnh ung thư có nhiều khả năng di căn vào xương hơn những bệnh khác. Bao gồm các:

Khi ung thư lan rộng, chúng có thể xuất hiện ở hầu hết mọi nơi trên cơ thể. Các vị trí phổ biến nhất cho di căn xương là:

  • Xương hông (xương chậu)
  • Xương sườn và hộp sọ
  • Xương sống
  • Xương chân trên (xương đùi)
  • Xương cánh tay trên (humerus)

Nhiều người bị ung thư có thể sống thêm nhiều năm sau khi biết mình bị di căn xương. Xương là nơi phổ biến và có thể điều trị được để ung thư di căn.

Điểm quan trọng là ung thư cũng có thể bắt đầu trong tủy xương. Ung thư bắt đầu trong xương khác đối với ung thư di căn vào xương.

3. Các dấu hiệu và triệu chứng của di căn xương

Phát hiện và điều trị sớm di căn xương có thể giúp ngăn ngừa các vấn đề sau này.

Đau đớn

Đau xương thường là triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư đã di căn vào xương. Lúc đầu, cơn đau có thể sẽ xuất hiện và biến mất. Nó có xu hướng tồi tệ hơn vào ban đêm và có thể tốt hơn khi vận động. Sau đó, nó có thể trở nên liên tục và có thể tồi tệ hơn trong quá trình hoạt động. Xương có thể yếu đến mức bị gãy. Điều này thường có thể được ngăn chặn nếu phát hiện sớm di căn xương.

Gãy xương (gãy xương hoặc gãy)

Gãy xương có thể xảy ra khi bị ngã hoặc chấn thương, nhưng xương yếu cũng có thể bị gãy trong các hoạt động bình thường. Những lần nghỉ này thường gây ra những cơn đau đột ngột, dữ dội. Gãy xương thường xảy ra nhất ở xương dài của cánh tay và chân và xương cột sống. Ví dụ, cơn đau đột ngột ở giữa lưng có thể có nghĩa là xương ở cột sống đã bị gãy.

Tủy sống bị chèn ép

Ung thư phát triển trong xương của lưng có thể đè lên tủy sống. Một trong những triệu chứng sớm nhất của chèn ép tủy sống là đau lưng hoặc cổ.

Nếu tình trạng chèn ép tủy sống không được điều trị ngay lập tức, người bệnh có thể bị liệt. Điều này thường ảnh hưởng đến chân (khiến người bệnh không thể đi lại) nhưng nếu khối u đè lên tủy sống ở cổ, thì cánh tay và chân có thể bị ảnh hưởng.

Sự chèn ép tủy sống có thể biểu hiện theo những cách khác nhau:

  • Đau lưng (đôi khi đau ở một hoặc cả hai chân)
  • Tê chân hoặc bụng
  • Yếu chân hoặc khó cử động chân
  • Mất kiểm soát nước tiểu hoặc phân (không kiểm soát) hoặc các vấn đề đi tiểu

Nồng độ canxi trong máu cao

Khi ung thư di căn đến xương, quá nhiều canxi từ xương có thể được giải phóng vào máu. Đây còn được gọi là tăng calci huyết.

Nồng độ canxi trong máu cao có thể gây ra các vấn đề như:

  • Táo bón
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Cảm thấy bị uể oải hoặc buồn ngủ
  • Luôn cảm thấy khát và uống nhiều chất lỏng
  • Yếu cơ
  • Đau nhức cơ và khớp
  • Lú lẫn
  • Hôn mê
  • Suy thận.

4. Sử dụng thuốc điều trị ung thư di căn xương

Các loại thuốc được sử dụng thường xuyên nhất để điều trị các vấn đề về xương ở những người bị di căn xương là thuốc bisphosphonate pamidronate (Aredia) và axit zoledronic (Zometa) và thuốc denosumab (Xgeva). Những loại thuốc này được tiêm tĩnh mạch (IV hoặc vào tĩnh mạch) hoặc tiêm dưới da (dưới da). Hầu hết bệnh nhân được điều trị mỗi tháng một lần lúc đầu, nhưng có thể được điều trị ít thường xuyên hơn về sau nếu tình trạng bệnh tốt. Điều trị bằng một trong những loại thuốc này có thể giúp ngăn ngừa tổn thương xương và các biến chứng liên quan đến xương như gãy xương, tăng calci huyết và chèn ép tủy sống.

Trong các nghiên cứu gần đây khi xem xét các chất biến đổi xương đối với bệnh ung thư phổi thì có vẻ như những loại thuốc này có thể cải thiện cả khả năng sống sót không tiến triển và tổng thể.

4.1. Bisphosphonates (Zometa)

Bisphosphonates là loại thuốc đầu tiên được sử dụng để điều trị loãng xương và sau đó được ghi nhận là có tác dụng hỗ trợ điều trị di căn xương. Khi được sử dụng cho các bệnh ung thư đã di căn đến xương, chúng có thể làm nhiệm vụ kép. Chúng không chỉ có thể điều trị mất xương mà còn có tác dụng chống ung thư. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn được sự phân hủy xương để cải thiện mật độ xương.

Bisphosphonat thường được sử dụng phổ biến nhất cho di căn xương bao gồm:

  • Zometa (axit zoledronic): Zometa là một loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng cho các trường hợp di căn xương do nhiều bệnh ung thư khác nhau.
  • Aredia (pamidronate): Aredia là một loại bisphosphonate tiêm tĩnh mạch. Nó cũng được chấp thuận cho bệnh ung thư vú và đa u tủy.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Zometa và Aredia là một hội chứng giống cúm nhẹ trong vài ngày đầu sau khi tiêm truyền. Các tác dụng phụ khác ít phổ biến hơn của bisphosphonates tiêm tĩnh mạch có thể bao gồm tổn thương thận, nồng độ canxi thấp, đau cơ, khớp và / hoặc xương (có thể phát sinh bất kỳ lúc nào sau khi điều trị), gãy xương bất thường và rung tâm nhĩ. Bisphosphonates có thể không được khuyến cáo đối với những người bị bệnh thận.

4.2. Denosumab (Xgeva và Prolia)

Xgeva và Prolia (denosumab) chính là một kháng thể đơn dòng (kháng thể nhân tạo) có thể làm giảm các biến chứng (chẳng hạn như gãy xương) liên quan đến di căn xương. Chúng cũng được tiêm bốn tuần một lần.

Denosumab hoạt động bằng cách liên kết và bất hoạt một thụ thể ở trên một protein (RANKL) điều chỉnh quá trình tái tạo xương. Có hai loại tế bào chính ở trong xương: nguyên bào xương tạo xương phát triển và tế bào hủy xương phân hủy xương. Denosumab ức chế tế bào hủy xương và tăng mật độ xương.

Tác dụng phụ của denosumab tương tự như bisphosphonates nhưng những loại thuốc này có nhiều khả năng dẫn đến mức canxi thấp khi sử dụng lâu dài. Vì lý do này, việc bổ sung canxi và vitamin D thường được khuyến khích. Không giống như bisphosphonates, denosumab có thể được sử dụng đối với những người bị suy giảm chức năng thận. Cũng như với bisphosphonates, có một ít nguy cơ gây hoại tử xương hàm khi sử dụng những loại thuốc này.

Những thuốc sau đây khuyến cáo phụ nữ nên điều trị, bao gồm:

  • Xgeva hoặc Prolia 120mg sử dụng tiêm dưới da 4 tuần một lần
  • Aredia 90 mg IV mỗi 3 - 4 tuần
  • Zometa 4 mg IV mỗi 12 tuần hoặc 3 - 4 tuần một lần

Đối với ung thư tuyến tiền liệt thì hướng dẫn thực hành lâm sàng năm 2017 cũng khuyến cáo rằng các chất biến đổi xương phải được bắt đầu tại thời điểm chẩn đoán di căn xương. Các tùy chọn bao gồm:

  • Xgeva / Prolia (denosumab) 120mg dùng tiêm dưới da 4 tuần một lần
  • Zometa 4 mg IV mỗi 12 tuần hoặc 3 - 4 tuần một lần

Tất cả các khối u rắn khác có di căn xương có thể cũng được điều trị bằng một trong những cách sau:

  • Zometa 4 mg IV mỗi 3 - 4 tuần
  • Denosumab 120mg dùng tiêm dưới da 4 tuần một lần

Ngoài việc giảm nguy cơ gãy xương, những loại thuốc này có thể giúp điều chỉnh tình trạng mất xương do liệu pháp nội tiết tố được sử dụng cho bệnh ung thư vú và tuyến tiền liệt. Cả bisphosphonates và denosumab IV dường như đều có hoạt tính chống ung thư đáng kể, làm tăng lợi ích cho những người chọn sử dụng các loại thuốc này. Trên thực tế, ngoài những người bị ung thư vú di căn, Zometa hiện được khuyến cáo điều trị ung thư vú giai đoạn đầu như một liệu pháp bổ trợ để giúp giảm nguy cơ ung thư vú di căn vào xương ngay từ đầu.

5. Chế độ sinh hoạt phù hợp giúp bạn quản lý ung thư di căn xương

  • Không hút thuốc: hút thuốc làm cho quá trình mất xương diễn ra nhanh hơn.
  • Hạn chế uống rượu một lần mỗi ngày (đối với phụ nữ) và hoặc hai ly (đối với nam giới). Rượu ảnh hưởng đến các tế bào tạo xương mới. Ngoài ra, uống rượu làm tăng nguy cơ bị ngã.
  • Hãy thực hiện một chế độ ăn uống giàu canxi và vitamin D.
  • Tăng cường xương của bạn bằng thuốc, thực phẩm chức năng và tập thể dục.
  • Thực hiện các bước để giảm nguy cơ té ngã và gãy xương.
  • Ăn uống để có xương khỏe mạnh

Cố gắng nạp đủ lượng canxi và vitamin D khuyến nghị hàng ngày từ thực phẩm bạn ăn. Các nguồn canxi tốt bao gồm:

  • Các sản phẩm từ sữa ít béo, như sữa chua
  • Cải xoăn và các loại rau lá xanh đậm khác
  • Bông cải xanh
  • Cá hồi đóng hộp hoặc là cá mòi có xương
  • Thực phẩm và đồ uống tăng cường canxi (nước cam thường được tăng cường canxi và vitamin D)

Nói chuyện với bác sĩ của bạn về các chất bổ sung canxi và vitamin D như nào phù hợp cho bạn mỗi ngày. Dưới đây là bảng khuyến nghị hàng ngày bổ sung canxi và vitamin D để bạn tham khảo:

Khuyến nghị hàng ngày Calcium Vitamin D
Phụ nữ từ 19 đến 50 tuổi 1.000 mg/ ngày 600 IU
Nam giới tuổi từ 19 đến 70 1.000 mg/ ngày 600 IU
Phụ nữ từ 51 đến 70 tuổi 1.200 mg/ ngày 600 IU
Phụ nữ và nam giới trên 70 1.200 mg/ ngày 800 IU

Tập thể dục cho xương của bạn khỏe mạnh

Tập thể dục là một phần quan trọng của lối sống lành mạnh giúp duy trì mật độ xương. Tập thể dục cũng giúp cải thiện khả năng giữ thăng bằng, giúp bạn ít bị ngã hơn. Do đó, điều này làm giảm nguy cơ gãy xương. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về những loại bài tập phù hợp hoặc những gì bạn có thể cần thay đổi. Ví dụ, tùy thuộc vào vị trí di căn xương của bạn, có thể có giới hạn về mức tạ bạn nên nâng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: cancersupportcommunity.or, cancer.org, verywellhealth.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan