Viêm phế quản cấp điều trị như thế nào?

Hỏi

Chào bác sĩ,

Bố em bị viêm phế quản cấp, khó thở, ho nhiều về đêm. Vậy bác sĩ cho em hỏi viêm phế quản cấp điều trị như thế nào? Em cảm ơn bác sĩ.

Khách hàng ẩn danh

Trả lời

Được giải đáp bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thị Hường - Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Chào bạn,

Với câu hỏi “Viêm phế quản cấp điều trị như thế nào?”, bác sĩ xin giải đáp như sau:

Niêm mạc phế quản là bộ phận đảm nhận vai trò giữ lại các hạt bụi, chất độc hại và vận chuyển chúng ra ngoài, giữ sạch đường thở. Bệnh viêm phế quản cấp xảy ra khi niêm mạc phế quản từ thanh quản đến nhu mô phổi bị viêm nhiễm có thể dẫn tới viêm mũi, họng, thanh quản,...

Viêm phế quản cấp là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp nhất trong cuộc sống hàng ngày. Hầu như bất kỳ ai cũng đề bị một vài lần trong đời. Bệnh có thể tự khỏi sau 1 - 2 tuần và không để lại di chứng gì. Người bệnh cũng cần lưu ý, có nhiều trường hợp viêm phế quản cấp có triệu chứng không điển hình, đôi khi gây chẩn đoán nhầm với những bệnh nhiễm trùng khác của phổi như viêm phổi, ổ mủ trong phổi, hoặc bệnh tích mủ trong khoang màng phổi. Tuy nhiên, với một số người bệnh viêm phế quản cấp dễ bị bội nhiễm khiến bệnh kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng viêm phế quản mãn tính. Bên cạnh đó, bệnh còn gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm phổi, suy hô hấp vì vậy, người bệnh không nên chủ quan.

Căn nguyên gây viêm phế quản cấp thường là do virus, vi khuẩn gây ra. Bệnh khi khỏi thường không để lại di chứng nhưng nếu không được điều trị dứt điểm sẽ có những biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, viêm phổi.

Biểu hiện của bệnh thường rất dễ nhận biết. Tuy nhiên, có khá nhiều người chủ quan không điều trị sớm, dẫn đến những biến chứng khó lường. Ở giai đoạn đầu, người mắc viêm phế quản cấp có thể xuất hiện các triệu chứng sau:

  • Ho: Là một triệu chứng không đặc hiệu, nó thể hiện có tình trạng viêm ở đâu đó trên đường hô hấp, từ mũi họng xuống đến phổi. Tuy nhiên, với các nhà lâm sàng có kinh nghiệm có thể nghe tiếng ho mà phán đoán được người bệnh bị viêm phần nào của đường hô hấp. Ho có thể là ho khan hay ho đờm, có cơn hay ho từng tiếng,... Triệu chứng này kéo dài và liên tục, khi ho còn kèm theo chảy nước mũi và tức ngực.
  • Sốt: Sốt cao hoặc nhẹ hoặc là không sốt, sốt cơn hoặc liên tục.
  • Viêm long hô hấp: Sổ mũi, nghẹt mũi.
  • Tiết đờm: Đờm là dịch tiết của đường hô hấp, là sản phẩm của phản ứng viêm. Đờm có thể có màu xanh, vàng hay trắng, màu đờm không giúp phân biệt viêm nhiễm này là do vi khuẩn hay virus.
  • Khò khè: Là do lòng phế quản bị thu hẹp do phù nề thành phế quản, co thắt cơ trơn phế quản, đờm trong lòng phế quản,... Tiếng khò khè được phát ra do không khí qua lại khe hẹp phát tiếng. Cần phân biệt với tiếng khụt khịt mũi do đang bị viêm mũi phát ra. Nếu nghẹt mũi thì thường xảy ra vào ban đêm, lúc nằm, tiếng khò khè phát ra gần ngay mũi miệng, vệ sinh sạch mũi đi thì bớt.
  • Đau họng: Cổ họng ngứa rát, đau khi nuốt, sưng to hoặc nhỏ tùy vào tiến triển của bệnh.
  • Mệt mỏi: Cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi, uể oải, xanh xao, kém ăn,... khiến hệ miễn dịch ngày càng suy giảm.
  • Các triệu chứng khác: Thở nhanh - khó thở ít gặp đối với viêm phế quản thông thường. Nếu có thở nhanh - khó thở cần phân biệt với các bệnh lý khác nghiêm trọng hơn như: viêm phổi, hen, dị vật đường thở,...

Hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp đều được chẩn đoán xác định nhờ việc thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, do có thể nhầm lẫn với một số bệnh khác, vì vậy, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh làm thêm một số xét nghiệm như chụp X - quang phổi. Một số bệnh nhân được yêu cầu chụp X - quang phổi khi có triệu chứng ho, khạc đờm và kèm thêm một trong các dấu hiệu sau:

  • Người bệnh hơn 75 tuổi.
  • Mạch hơn 100 lần/phút.
  • Thở hơn 24 lần/phút.
  • Nhiệt độ ở nách hơn 38 độ C.
  • Thấy rale ẩm, nổ, hội chứng đông đặc khi khám phổi.

Dựa trên phim X - quang phổi, bác sĩ có thể phân biệt viêm phế quản cấp với các bệnh phổi nhiễm trùng khác như viêm phổi, áp xe phổi,...

Hơn 90% viêm phế quản là do virus vì vậy trong nhiều trường hợp, viêm phế quản không cần điều trị kháng sinh.

Liệu pháp kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có chỉ điểm nhiễm trùng do vi khuẩn như tổng trạng xấu, sốt kéo dài, khạc đờm xanh, đờm vàng, hoặc đờm mủ, hoặc những trường hợp viêm phế quản cấp ở người có kèm bệnh tim, phổi, thận, gan, thần kinh cơ, suy giảm miễn dịch,

Điều trị triệu chứng như sau:

  • Sốt: Có hai loại thuốc hạ sốt quan trọng đó là Acetaminophen (Paracetamol) và Ibuprofen. Với Ibuprofen chỉ dùng khi có chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng thuốc hạ sốt khi sốt cao (từ 38,5 độ C trở lên). Với những trẻ có bệnh lý về tim, phổi, thần kinh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng thuốc hạ sốt. Tuyệt đối không dùng Aspirin để hạ sốt cho trẻ em, người bị hen, người bị loét dạ dày - tá tràng,... Lau mát hạ sốt không được khuyến cáo thường quy.
  • Ho: Ho là một phản xạ có lợi để tống đờm, vi khuẩn ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, khi ho nhiều dẫn đến nôn ói, mất ngủ,... Người bệnh nên uống nhiều nước, giúp cải thiện việc ho, khạc đờm. Có thể dùng thêm các thuốc long đờm trong trường hợp có đờm đặc, hoặc khó khạc đờm. Người bệnh không nên dùng thuốc giảm ho, do các thuốc giảm ho thường làm giảm việc bài tiết đờm, do vậy làm chậm sự phục hồi của bệnh nhân.

Khi điều trị tối ưu mà bệnh nhân còn ho nhiều, cần lưu ý tình trạng co thắt phế quản, hoặc cần lưu ý thêm các bệnh lý kèm theo như trào ngược dạ dày thực quản hoặc bệnh chưa được chẩn đoán chính xác.

  • Sổ mũi, nghẹt mũi: Không dùng các thuốc kháng histamin và các thuốc chống sung huyết mũi để làm thông khô mũi vì nguy cơ tác dụng phụ rất cao. Việc vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý được khuyến khích. Phun hơi ẩm trong phòng ở có thể giúp làm giảm khô mũi. Đối với trẻ em, không cần khí dung nước muối hoặc thuốc giãn phế quản nếu trẻ không có biểu hiện khò khè, hoặc khò khè nhưng không đáp ứng với thuốc giãn phế quản.
  • Thuốc làm loãng đờm: Hiện trên thị trường có rất nhiều loại thuốc có tác dụng làm loãng đờm, giảm độ dính của đờm như Acetylcystein, Bromhexin, Carbocystein,... Tuy nhiên, hiệu quả của những loại thuốc này ở trẻ em khá hạn chế. Thuốc chỉ phát huy tác dụng khi trẻ được uống đủ nước. Mà nước bản thân nó đã là thuốc loãng đờm tốt nhất, vì vậy khuyến khích trẻ uống nhiều nước là biện một pháp điều trị hỗ trợ quan trọng.
  • Khí dung thuốc giãn phế quản: Có thể dùng thuốc giãn phế quản khí dung, tuy nhiên, chỉ khí dung nếu tình trạng khò khè có sự cải thiện phần nào sau khí dung, vì vậy, cần thiết khí dung tại cơ sở y tế và bác sĩ sẽ đánh giá hiệu quả của thuốc. Không nên sử dụng các loại thuốc giãn phế quản đường uống vì hiệu quả thấp mà lại có tác dụng phụ như: run tay, hồi hộp, đánh trống ngực, đỏ mặt,...
  • Thuốc kháng virus: Không khuyến cáo sử dụng thường quy, tuy nhiên bác sĩ có thể cân nhắc nếu nghi ngờ tác nhân gây bệnh là virus cúm, thuốc kháng virus cúm nếu cho cần cho sớm trong 36 giờ đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng.
  • Khoáng chất và vitamin: Vitamin C được chứng minh là không giúp ích gì trong việc điều trị đợt cấp của viêm nhiễm hô hấp. Kẽm có thể có tác dụng nhưng rất ít và tác dụng phụ của kẽm là gây buồn nôn.

Hầu hết các trường hợp bệnh tự giới hạn và sẽ khỏi sau 2 - 3 tuần. Một số trường hợp có biến chứng như bội nhiễm vi khuẩn, viêm phổi. Những trường hợp này cần dùng kháng sinh để điều trị. Bên cạnh các phương pháp điều trị cơ bản, những lưu ý dưới đây có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái hơn cũng như tăng khả năng hồi phục và ngăn ngừa các biến chứng của viêm phế quản cấp, đồng thời giúp kiểm soát các triệu chứng của viêm phế quản mãn tính:

  • Tránh tiếp xúc với các chất kích thích, chẳng hạn như khói thuốc lá. Không hút thuốc.
  • Mang khẩu trang khi không khí bị ô nhiễm hoặc nếu phải tiếp xúc với chất kích thích
  • Chế độ ăn uống đủ chất giúp tăng cường miễn dịch.
  • Thường xuyên tập thể dục thể thao để nâng cao thể lực, tăng sức đề kháng cho cơ thể.

Nếu bạn còn thắc mắc về viêm phế quản cấp, bạn có thể đưa bố đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức khỏe.

Trân trọng!

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

411 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • keflex
    Tác dụng của thuốc Keflex 500mg

    Keflex là thuốc kháng sinh có chứa hoạt chất Cephalexin, một kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin giúp tiêu diệt vi khuẩn trong tế bào. Cùng tìm hiểu thông tin về thuốc Keflex 500mg thông qua bài viết sau đây.

    Đọc thêm
  • Fluidasa
    Công dụng thuốc Fluidasa

    Fluidasa thuộc nhóm thuốc có tác dụng trên đường hô hấp được bào chế ở dạng cốm pha dung dịch uống. Thành phần chính của thuốc Fluidasa là acetylcysteine được chỉ định trong điều trị các rối loạn về tiết ...

    Đọc thêm
  • clarixten
    Công dụng thuốc Clarixten

    Clarixten thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn phổ biến. Hãy cùng tìm hiểu thuốc Clarixten về cách sử dụng và những ...

    Đọc thêm
  • Fascip 250
    Công dụng thuốc Fascip 250

    Fascip 250 là thuốc được sử dụng phổ biến trong các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng da và mô mềm. Để hiểu rõ hơn về loại thuốc này, mời bạn đọc cùng theo dõi những thông ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Bisepthabi
    Công dụng thuốc Bisepthabi

    Bisepthabi là thuốc kháng sinh điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn. Thuốc có thành phần chính là Sulfamethoxazol 400mg; Trimethoprim 80 mg. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ đến bạn đọc thông tin thuốc Bisepthabi công dụng gì?

    Đọc thêm