Công dụng của Acetic acid

Acid Acetic có công dụng kháng khuẩn và kháng nấm nên được sử dụng trong điều trị các tình trạng nhiễm trùng bề mặt tai gây ra bởi các loại vi khuẩn nhạy cảm với chất kháng khuẩn, phục hồi và duy trì mức acid sinh lý của âm đạo. Vậy với Acetic Acid người bệnh nên sử dụng như thế nào?

1. Công dụng của Acetic Acid

“Acid acetic là gì?”. Thuốc Acetic acid có công dụng kháng khuẩn và kháng nấm nên được chỉ định trong các tình trạng sau:

  • Nhiễm trùng bề mặt ống tai ngoài gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm với chất kháng khuẩn;
  • Phục hồi, duy trì mức acid sinh lý của âm đạo;
  • Rửa bàng quang giúp ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn tiết niệu nhạy cảm (đặc biệt là các loại vi khuẩn sinh amoniac) ở người bệnh đặt ống thông niệu đạo trong thời gian dài;
  • Rửa ống thông niệu đạo.

2. Liều dùng và cách dùng Acetic Acid

2.1. Liều dùng

Liều thuốc Acetic acid phụ thuộc vào dạng bào chế và độ tuổi người bệnh. Theo đó, liều dùng khuyến cáo đối với từng dạng bào chế như sau:

Người trưởng thành:

  • Dung dịch xịt tai: Liều thuốc khuyến cáo là 1 liều xịt (60mg) ở bên tai điều trị, xịt ít nhất 3 lần/ngày (sáng, trưa, tối). Liều thuốc tối đa không quá 1 lần xịt mỗi 2 – 3 giờ. Sau khi các triệu chứng đã hết, người bệnh nên duy trì dùng thuốc thêm 2 ngày, tổng thời gian điều trị không quá 7 ngày.
  • Dung dịch nhỏ tai: Liều thuốc khuyến cáo là 5 giọt/lần x 3 – 4 lần/ngày;
  • Gel bôi âm đạo: Bôi một lượng thuốc vừa đủ vào buổi sáng và tối;
  • Dung dịch rửa bàng quang: Rửa liên tục hoặc ngắt quãng khoảng 500 – 1500mL thuốc mỗi 24 giờ. Đối với trường hợp rửa ống thông niệu đạo, dùng 500mL thuốc cho mỗi lần rửa.

Trẻ em:

  • Dung dịch xịt tai: Liều dùng đối với trẻ em trên 12 tuổi tương tự người trưởng thành;
  • Dung dịch nhỏ tai: Trẻ em từ 3 tuổi trở lên nhỏ 3 – 4 giọt/lần x 3 – 4 lần/ngày.

2.2. Cách dùng Acetic Acid

Đối với dạng thuốc Acetic acid là dung dịch xịt tai:

  • Trong lần đầu tiên sử dụng thuốc, người bệnh nên ấn vòi bơm khoảng 6 – 10 lần đến khi dung dịch phun ra dạng hạt mịn đồng đều;
  • Thuốc được dùng trong vòng 30 ngày từ ngày mở nắp;
  • Trường hợp hơn 1 tuần kể từ lần dùng thuốc cuối cùng mới dùng lại, người bệnh cần loại bỏ phần thuốc còn tồn tại trong buồng bơm bằng cách ấn vòi bơm 1 hoặc 2 lần.

Đối với dạng thuốc là dung dịch nhỏ tai:

  • Trước khi dùng thuốc, người bệnh nên loại bỏ ráy tai để giúp thuốc tiếp xúc được trực tiếp lên bề mặt bị nhiễm khuẩn;
  • Thấm ướt bông bằng dung dịch thuốc, sau đó nhét bông vào ống tai ngoài;
  • Giữ bông trong tai ít nhất 24 giờ, giữ ẩm bông bằng cách nhỏ 3 – 5 giọt thuốc cách 4 – 6 giờ;
  • Sau 24 giờ, người bệnh nên gỡ bông xuống. Tiếp tục nhỏ 5 giọt thuốc vào mỗi bên tai khoảng 3 – 4 lần/ngày theo thời gian chỉ định của bác sĩ;
  • Người bệnh không chạm đầu nhỏ thuốc vào tai hoặc bất kỳ bề mặt nào, bởi điều này có thể dẫn đến nhiễm khuẩn thuốc. Lưu ý lau sạch đầu thuốc bằng khăn giấy sạch sau khi nhỏ, không rửa với nước hay xà phòng.

Đối với dạng thuốc là gel bôi âm đạo:

  • Người bệnh cần rửa sạch tay trước và sau khi sử dụng thuốc;
  • Người bệnh có thể sử dụng băng vệ sinh để giúp ngăn cản thuốc làm bẩn áo quần, không sử dụng tampon.

Đối với dạng thuốc là dung dịch rửa bàng quang được sử dụng với sự hỗ trợ của nhân viên y tế.

3. Tác dụng phụ Acetic Acid

Acetic acid có thể gây ra một số tác dụng phụ như sau:

  • Tác dụng phụ thường gặp: Bỏng, ngứa thoáng qua sau khi dùng thuốc vài ngày đầu;
  • Tác dụng phụ hiếm gặp: Kích ứng tại chỗ;
  • Tác dụng phụ không xác định tần số: Nhiễm toan toàn thân, tiểu ra máu và đau có thể gặp ở dạng thuốc là dung dịch tưới bàng quang.

4. Lưu ý khi sử dụng Acetic Acid

4.1. Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc Acetic acid trong các trường hợp sau:

  • Người có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với acetic acid;
  • Người bệnh bị thủng màng nhĩ;
  • Người bệnh đang thực hiện phẫu thuật nội soi tiết niệu.

4.2. Lưu ý khi sử dụng

Đối với bất kỳ dạng thuốc nào của Acetic acid, người bệnh cũng đều cần ngưng sử dụng khi xảy ra hiện tượng dị ứng, mẫn cảm.

Không điều trị bằng thuốc quá 7 ngày, không xịt thuốc gần mắt.

Trong thời gian điều trị bằng thuốc Acetic Acid nếu người bệnh gặp một trong các triệu chứng như suy giảm thính giác, đau tai, triệu chứng bệnh trở nên xấu hơn hoặc không cải thiện sau 48 giờ điều trị thì cần ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị.

Khuyến cáo không sử dụng dạng thuốc xịt ở trẻ em dưới 12 tuổi và dạng nhỏ tai ở trẻ em dưới 3 tuổi. Người bệnh có thể gặp phải cảm giác bỏng rát, châm chích thoáng qua ở những lần đầu dùng thuốc điều trị viêm tai cấp tính.

Đối với dạng thuốc là dung dịch rửa bàng quang có thể gây kích thích vết thương khi dùng ở người bệnh đang bị tổn thương niêm mạc bàng quang. Thuốc cần được sử dụng ngay khi mở nắp chai để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn, loại bỏ phần dung dịch còn dư sau khi sử dụng.

Đối với phụ nữ đang mang thai: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả cũng như độ an toàn khi sử dụng thuốc nhỏ tai, xịt tai ở phụ nữ đang mang thai. Đối với dạng thuốc là gel bôi âm đạo, dung dịch rửa bàng quang chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.

Đối với phụ nữ đang cho con bú: Hiện chưa có nghiên cứu chứng minh tính hiệu quả cũng như độ an toàn khi sử dụng thuốc trên đối tượng này.

Việc lưu ý và hiểu cơ chế của Acetic Acid sẽ giúp quá trình dùng thuốc trở lên hiệu quả cũng như ít gây ra các tác dụng phụ cho sức khỏe người bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

8.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Lincostad 500
    Công dụng thuốc Lincostad 500

    Thuốc Lincostad 500 là nhóm thuốc được ưu tiên chỉ định dùng để điều trị cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm, nhiễm khuẩn ở âm đạo, viêm màng trong tử cung. Vậy cách ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Izolmarksans
    Công dụng thuốc Izolmarksans

    Izolmarksans là thuốc thuộc nhóm kháng nấm, virus, ký sinh trùng, chứa thành phần chính là Itraconazole. Thuốc có hiệu quả trong điều trị nấm như nấm miệng, nấm ngoài da, nấm nội tạng...Vậy thuốc Izolmarksans có công dụng và ...

    Đọc thêm
  • Pedolas 100
    Công dụng thuốc Pedolas 100

    Thuốc Pedolas 100 tab là thuốc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm có thành phần Cefpodoxime. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, ...

    Đọc thêm
  • Maxxtriple
    Công dụng thuốc Maxxtriple

    Thuốc Maxxtriple thuộc nhóm thuốc kí sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Maxxtriple có thành phần chính bao gồm Efavirenz, Emtricitabine, Tenofovir disoproxil và được chỉ định trong điều trị với liệu pháp kết hợp thuốc ...

    Đọc thêm
  • Amiktale
    Công dụng thuốc Amiktale

    Thuốc Amiktale được dùng bằng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch nhằm điều trị các bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến đường hô hấp, da, tiết niệu, phụ khoa,... Để sử dụng thuốc Amiktale hiệu quả và ngăn ngừa ...

    Đọc thêm