Công dụng thuốc Alenocal

Alenocal là thuốc có thành phần Acid Alendronic và Vitamin D3 giúp giải quyết các vấn đề về loãng xương ở phụ nữ và nam giới từ 45-60 tuổi. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng Alenocal, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về những công dụng thuốc Alenocal trong bài viết sau đây.

1. Thuốc Alenocal có tác dụng gì?

1.1. Alenocal là thuốc gì?

Alenocal thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không Steroid, điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc có số đăng ký VD-26438-17, do Công ty cổ phần SPM – Việt Nam sản xuất.

Thuốc Alenocal có chứa hoạt chất chính là:

  • Acid Alendronic (dưới dạng Alendronat natri trihydrat) hàm lượng 70mg;
  • Vitamin D3 (cholecalciferol) (tương đương 2800IU) hàm lượng 70mcg

Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén vỉ 4 viên, hộp 1 vỉ.

Thuốc Alenocal là thuốc kê đơn (ETC), khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành. Người bệnh tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà khi chưa có sự cho phép của bác sĩ.

1.2. Thuốc Alenocal có tác dụng gì?

Alendronat natri là 1 bisphosphonate tác dụng như 1 chất ức chế đặc hiệu mạnh sự tiêu xương qua trung gian hủy cốt bào.

Cholecalciferol (Vitamin D3) cần thiết cho sự tạo xương bình thường. Sự thiếu hụt vitamin D tăng khi người bệnh không được tiếp xúc ánh sáng mặt trời thường xuyên và thiếu bổ sung chất dinh dưỡng. Thiếu hụt vitamin D liên quan đến mất cân bằng về calci, hao xương và dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Trong các trường hợp nghiêm trọng, sự thiếu hụt vitamin D sẽ gây tăng thứ phát tuyến cận giáp, hạ phosphat huyết, yếu cơ gân điểm bám, nhuyễn xương, ngoài ra còn làm tăng nguy cơ ngã và gãy xương ở người bị loãng xương.

Thuốc Alenocal là sự kết hợp của 2 loại hợp chất trên được chỉ định sử dụng trong các trường hợp:

  • Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh: Giúp phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương sống (gãy lún cột sống), gãy xương hông và đảm bảo đủ lượng vitamin D.
  • Loãng xương ở nam giới: Giúp ngăn ngừa gãy xương và để giúp đảm bảo đủ vitamin D.

Chống chỉ định dùng thuốc Alenocal trong trường hợp:

  • Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính Alendronat natri, Cholecalciferol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Các bất thường như hẹp hoặc mất tính đàn hồi của thực quản dẫn đến việc chậm làm rỗng thực quản.
  • Không có khả năng ngồi thẳng hoặc đứng thẳng ít nhất 30 phút.
  • Giảm chỉ số calci huyết.

2. Cách sử dụng của Alenocal

2.1. Cách dùng thuốc Alenocal

  • Thuốc Alenocal dùng đường uống.
  • Uống thuốc Alenocal ít nhất 30 phút trước khi ăn. Người bệnh nên uống thuốc với nước lượng nước lọc đầy để đưa thuốc xuống dạ dày được dễ dàng hơn và nhằm giảm tiềm năng kích ứng hay các tác dụng ngoại ý ở thực quản. Nên uống vào buổi sáng và sau khi uống không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút. Các đồ uống khác (bao gồm cả nước khoáng), thức ăn và một số thuốc khác có thể làm giảm sự hấp thụ của Alenocal.
  • Không được uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc ở tư thế nằm trên giường khi vừa mới thức dậy. Nếu không tuân thủ những hướng dẫn này, bạn sẽ có nguy cơ tăng tác dụng có hại cho thực quản.

2.2. Liều dùng của thuốc Alenocal

  • Liều dùng khuyến cáo là 1 viên duy nhất mỗi tuần.
  • Người bệnh cần bổ sung calci và/ hoặc vitamin D, nếu lượng cung cấp trong chế độ ăn hàng ngày không đủ. Bác sĩ cũng cần quan tâm đến lượng vitamin D trong các vitamin hay lượng dinh dưỡng bổ sung để có được định lượng hợp lý. Căn cứ vào liều Vitamin D hàng ngày là 800 đơn vị.
  • Không cần phải điều chỉnh liều Alenocal cho người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận từ mức độ nhẹ đến vừa phải (có độ thanh thải creatinin từ 35 đến 60 mL/ phút).
  • Không khuyến cáo dùng Alenocal cho người bệnh suy thận nặng hơn (có hệ số thanh thải creatinin dưới 35 mL/ phút) do chưa có kinh nghiệm trên lâm sàng đối với các đối tượng này.

Xử lý khi quên liều:

  • Thuốc Alenocal chỉ uống 1 lần mỗi tuần nên việc quên uống thuốc rất dễ xảy ra. Uống ngay khi bạn nhớ ra nhưng vẫn cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn uống thuốc. Cố gắng ghi nhớ hoặc đặt báo thức để uống thuốc đúng thời điểm.

Xử trí khi quá liều:

Alendronat natri:

  • Triệu chứng: Uống thuốc quá liều có thể gây giảm phosphat huyết, giảm calci huyết, xuất hiện các tác dụng ngoài ý muốn ở đường tiêu hóa trên như ợ nóng, rối loạn tiêu hóa, viêm thực quản và viêm hoặc loét dạ dày.
  • Xử trí: Cho bệnh nhân uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với Alenocal. Do nguy cơ gây kích ứng thực quản, người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng và không được gây nôn.

Cholecalciferol:

Hiện vẫn chưa ghi nhận độc tính của vitamin D khi cho uống trong thời gian dài ở người lớn khỏe mạnh với liều < 10.000 IU/ ngày. Trong báo cáo của bài nghiên cứu lâm sàng trên đối tượng là người lớn khỏe mạnh, với liều hàng ngày 4000 IU vitamin D3 trong thời gian trong 5 tháng không thấy có tăng calci niệu hoặc tăng calci huyết.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Alenocal

  • Thuốc Alenocal có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Đã ghi nhận về những phản ứng có hại ở thực quản, như loét thực quản, viêm thực quản, và bào mòn thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản ở người bệnh điều trị bằng Alenocal. Một số trường hợp nặng cần phải nằm viện. Vì vậy, nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, ợ nóng, đau sau xương ức mới xuất hiện hoặc ngày một xấu đi thì phải ngừng thuốc và báo ngay cho bác sĩ điều trị biết.
  • Nguy cơ phản ứng có hại nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn nếu người bệnh đi nằm ngay sau khi uống thuốc hoặc không uống thuốc với một cốc nước đầy hay vẫn tiếp tục dùng thuốc mặc dù đã có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản.
  • Thận trọng khi dùng Alenocal cho người bệnh có vấn đề về đường tiêu hóa trên, như có các bệnh thực quản, khó nuốt, viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng.
  • Người bệnh dùng bisphosphonate (bao gồm cả Alenocal có khi gặp đau xương, khớp hoặc đau cơ). Những triệu chứng này hiếm khi gặp ở mức độ nghiêm trọng hay làm mất khả năng vận động. Thời gian bắt đầu xuất hiện triệu chứng các triệu chứng này dao động từ một ngày tới vài tháng sau khi bắt đầu uống thuốc. Đa phần người bệnh giảm triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc.
  • Cần cân nhắc các nguyên nhân gây loãng xương khác ngoài tuổi cao, thiếu hụt estrogen và sử dụng glucocorticoid khi chẩn đoán.
  • Với những bệnh nhân bị hạ canxi huyết cần điều trị tích cực những rối loạn khác tác động tới chuyển hóa chất khoáng (như thiếu hụt vitamin D). Với người bệnh có các rối loạn này, cần theo dõi nồng độ calci trong huyết thanh và các triệu chứng hạ calci huyết trong quá trình điều trị với Alenocal.
  • Thành phần Vitamin D3 trong Alenocal có thể làm tăng mức độ tăng calci huyết hoặc tăng calci niệu khi dùng cho những người bị mắc các bệnh có liên quan tới sự tăng quá mức calcitriol mà cơ thể không thể tự điều hòa được (ví dụ: u lympho bào, bệnh bạch cầu, bệnh sarcoid). Với những người bệnh này cần theo dõi chỉ số nồng độ calci trong nước tiểu và huyết thanh thường xuyên.
  • Người bệnh bị chứng kém hấp thụ sẽ có thể không hấp thụ được đầy đủ vitamin D3.

4. Tác dụng phụ của thuốc Alenocal

Quá trình sử dụng Alenocal, người bệnh vẫn có thể gặp phải các tác dụng phụ như:

  • Toàn thân: Mày đay, phù mạch, pha cấp tính (khó ở, suy nhược, đau cơ và hiếm gặp sốt) và hạ calci huyết.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, vết trợt thực quản, loét thực quản, viêm thực quản, hẹp hoặc thủng thực quản và loét miệng - hầu, loét dạ dày hoặc tá tràng, một số tình trạng loét nghiêm trọng có kèm biến chứng. Hoại tử xương hàm khu trú, thường liên quan đến việc nhổ răng hoặc nhiễm khuẩn tại chỗ và lâu khỏi.
  • Cơ – xương khớp: Đau xương - khớp - cơ, hiếm khi nghiêm trọng hoặc làm mất khả năng vận động, gãy đầu trên xương đùi do lực tác động nhẹ và sưng khớp.
  • Hệ thần kinh: Rối loạn vị giác, hoa mắt và chóng mặt,.
  • Trên da: Phát ban (thỉnh thoảng kèm nhạy cảm với ánh sáng), ngứa, các phản ứng nghiêm trọng ở da như hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng Stevens Johnson.
  • Các giác quan đặc biệt: Viêm củng mạc, viêm màng mạch nho hoặc viêm trên củng mạc.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Alenocal và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc Alenocal

  • Nếu dùng cùng lúc Alenocal với thuốc kháng acid và các thuốc dùng đường uống khác sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thụ của hoạt chất alendronate. Vì vậy, người bệnh phải chờ ít nhất nửa giờ sau khi uống Alenocal rồi mới uống các thuốc khác.
  • Dùng đồng thời Alenocal với thuốc thay thế hormone (HRT) (estrogen ± progestin) và thuốc có chứa hoạt chất alendronate natri đã được ghi nhận trên lâm sàng làm tăng khối lượng xương nhiều hơn, đồng thời giảm thiểu sự thoái hóa xương, so với việc dùng từng loại thuốc riêng.
  • Dùng chung thuốc Alenocal với các dầu khoáng vật, Olestra, orlistat, các chất liên kết acid mật (ví dụ: colestipol, cholestyramin) có thể cản trở sự hấp thụ của vitamin D.
  • Các thuốc chống co giật, thuốc lợi niệu nhóm thiazid, cimetidin có thể làm tăng dị hóa của vitamin D.

6. Cách bảo quản thuốc Alenocal

  • Thời gian bảo quản Alenocal là 36 tháng từ ngày sản xuất.
  • Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, tại nơi khô ráo và thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
  • Không để thuốc Alenocal ở nơi có độ ẩm cao như: nhà tắm, tủ lạnh
  • Cất thuốc Alenocal tránh xa tầm tay với của trẻ.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Alenocal, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Alenocal là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

510 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan