Công dụng thuốc Becacipro

Thuốc Becacipro là thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Becacipro có thành phần Ciprofloxacin một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolone, chất này ức chế men gyrase (gyrase inhibitors) của vi khuẩn. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng, người dùng cần phải tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ và tham khảo thêm nội dung thông tin trong bài viết dưới đây.

1. Công dụng thuốc Becacipro là gì?

1.1. Thuốc Becacipro là thuốc gì?

Thuốc Becacipro là thuốc thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn kháng virus và kháng nấm. Becacipro có số đăng ký VD-8394-09, do Công ty Cổ phần Dược Becamex sản xuất.

  • Thuốc Becacipro được bào chế ở dạng viên nén bao phim.
  • Quy cách đóng gói: Hộp có 2 vỉ x 10 viên nén thuốc.
  • Thuốc Becacipro có thành phần chính Ciprofloxacin (dưới dạng Ciprofloxacin HCl), hàm lượng 500mg

1.2. Thuốc Becacipro có tác dụng gì?

Chỉ định

Chống chỉ định

  • Người quá mẫn với thuốc ciprofloxacin, hay nhóm quinolone.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Trẻ em và trẻ nhỏ.
  • Người bệnh bị động kinh.
  • Người có tiền sử đứt gân hoặc viêm gân.

2. Cách sử dụng của Becacipro

2.1. Cách dùng thuốc Becacipro

  • Thuốc Becacipro có dạng viên nén bao phim nên được dùng bằng đường uống.
  • Người bệnh cần uống nguyên viên thuốc Becacipro với một lượng nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội vừa đủ.
  • Thuốc được sử dụng không cần phụ thuộc vào giờ ăn
  • Nếu người bệnh uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

2.2. Liều dùng của thuốc Becacipro

  • Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình: dùng 250 đến 500 mg, dùng ngày 2 lần.
  • Nhiễm khuẩn nặng có biến chứng: dùng liều 750 mg, ngày dùng 2 lần. Điều trị từ 5 đến 10 ngày.
  • Bệnh suy thận: ClCr 30 đến 50 mL trên phút: dùng 250 đến 500 mg trên 12 giờ.
  • Suy thận: ClCr 5 đến 29 mL trên phút: dùng 250 đến 500 mg trên 18 giờ.
  • Lọc thận: Dùng 250 đến 500 mg trên 24 giờ.

Xử lý khi quên liều: Uống ngay liều thuốc Becacipro sau khi nhớ ra. Thông thường ở các loại thuốc đều có thể uống chậm hơn, so với thời gian đã được bác sĩ quy định từ khoảng 1 đến 2 giờ. Trừ những loại thuốc có sự nghiêm ngặt về thời gian dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu thời gian đã quá gần với liều cần uống tiếp theo thì người bệnh nên bỏ qua liều thuốc Becacipro đã quên, tuyệt đối không dùng gấp đôi liều thuốc. Vì có thể gây ra nguy hiểm cho sức khoẻ của người dùng.

Xử trí khi quá liều: Nếu đã lỡ uống phải một liều lớn thuốc Becacipro thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp hỗ trợ điều trị các triệu chứng như sau: gây nôn, hoặc rửa dạ dày, lợi niệu. Cần phải theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ, ví dụ như truyền bù đủ dịch.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Becacipro

  • Cần thận trọng khi dùng thuốc Becacipro thành phần chính ciprofloxacin đối với người bệnh có tiền sử bị động kinh, hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, những người bị suy chức năng gan, chức năng thận và người thiếu glucose 6 phosphate dehydrogenase, người bị bệnh nhược cơ.
  • Dùng thuốc Becacipro dài ngày có thể sẽ làm cho các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có các biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
  • Thuốc Becacipro có thể làm cho các xét nghiệm về vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
  • Thuốc Becacipro có thể sẽ gây hoa mắt và chóng mặt, đầu óc quay cuồng, làm ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hoặc là vận hành máy móc.
  • Hạn chế dùng thuốc Becacipro cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn (trên thực nghiệm thuốc có gây ra thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực).

Thời kỳ mang thai:

  • Chỉ nên dùng thuốc Becacipro cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng, mà không có kháng sinh khác để dùng thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon.

Thời kỳ cho con bú

  • Không dùng thuốc Becacipro cho người mẹ đang cho con bú, vì ciprofloxacin trong thuốc Becacipro tích lại ở trong sữa, và có thể đạt đến nồng độ gây tác hại cho em bé. Nếu mẹ buộc phải dùng thuốc ciprofloxacin thì phải ngừng việc cho con bú.

4. Tác dụng phụ của thuốc Becacipro

Thuốc Becacipro có thành phần ciprofloxacin dung nạp tốt. Tác dụng phụ của Becacipro chủ yếu là lên dạ dày – ruột, hay thần kinh trung ương và da.

Thường gặp, ADR hơn 1/100

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, và nôn, tiêu chảy, hoặc đau bụng
  • Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ của các transaminase.

Ít gặp, 1/1000 dưới ADR dưới 1/100

  • Toàn thân: Nhức đầu, và sốt do thuốc.
  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, hoặc giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, bị thiếu máu và giảm tiểu cầu.
  • Tim – mạch: Người bệnh thấy nhịp tim nhanh hơn.
  • Thần kinh trung ương: hay kích động.
  • Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa.
  • Da: Nổi ban, hoặc ngứa, và viêm tĩnh mạch nông.
  • Chuyển hóa: Tăng tạm thời creatinin hoặc bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.
  • Cơ xương: Ðau, sưng các khớp.

Hiếm gặp, ADR dưới 1 trên 1000

  • Toàn thân: Phản ứng bị phản vệ hoặc là dạng phản vệ.
  • Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu và thay đổi nồng độ prothrombin.
  • Thần kinh trung ương: có cơn co giật, bị lú lẫn, hay rối loạn tâm thần, hoang tưởng, mất ngủ và trầm cảm, bị loạn cảm ngoại vi, hoặc rối loạn thị giác, kể cả ảo giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực nội sọ.
  • Tiêu hóa: Bệnh viêm đại tràng màng giả.
  • Da: Hội chứng da – niêm mạc, viêm mạch, bệnh hội chứng Lyell, nổi ban đỏ da thành nốt, ban đỏ đa dạng tiết dịch.
  • Gan: Ðã có báo cáo về một vài các trường hợp bị hoại tử ở tế bào gan, viêm gan và vàng da ứ mật.
  • Cơ: Ðau cơ, hay viêm gân (gân gót) mô bao quanh. Có một vài những trường hợp bị đứt gân, đặc biệt là ở người cao tuổi khi dùng phối hợp với corticosteroid.
  • Tiết niệu – sinh dục: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, bị đái ra máu, suy thận cấp và viêm thận kẽ.
  • Khác: Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, phù thanh quản hay phù phổi, khó thở và co thắt phế quản.
  • Thỉnh thoảng: thấy chán ăn, bị tiêu chảy, bệnh rối loạn tiêu hóa, ợ, hoặc nôn, đau bụng, bụng trướng, nhức đầu, chóng mặt, tăng BUN, creatinine và tăng men gan.
  • Hiếm khi: viêm miệng, sốc, nhạy cảm với ánh sáng, bị phù, ban đỏ, bệnh suy thận cấp, vàng da, thay đổi huyết học, viêm kết tràng giả mạc, đau khớp, đau cơ.

5. Tương tác thuốc Becacipro

  • Theophylline; NSAID; thuốc kháng acid; sucralfate; và ion kim loại; cyclosporine. Dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin...) sẽ làm tăng thêm các tác dụng phụ của thuốc ciprofloxacin.
  • Dùng đồng thời với thuốc chống toan có nhôm, và magnesi sẽ làm giảm đi nồng độ có trong huyết thanh, giảm khả dụng sinh học của thuốc ciprofloxacin. Không nên dùng đồng thời thuốc ciprofloxacin với các thuốc chống toan mà cần phải uống thuốc thời gian xa nhau (nên uống thuốc chống toan từ 2 đến 4 giờ trước khi uống thuốc ciprofloxacin),
  • Ðộ hấp thu thuốc Becacipro có thể bị giảm đi một nửa nếu như dùng đồng thời với một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamide; vincristine; doxorubicin; cytosine arabinoside và mitoxantrone).
  • Nếu dùng đồng thời didanosin thì nồng độ thuốc Becacipro bị giảm đi đáng kể. Người bệnh nên uống thuốc Becacipro trước khi dùng didanosin 2 giờ hoặc là sau khi dùng didanosin 6 giờ.
  • Các chế phẩm có sắt (fumarat; gluconat và sulfat) làm giảm đi đáng kể sự hấp thu thuốc Becacipro ở ruột. Các chế phẩm có kẽm có ảnh hưởng ít hơn. Tránh dùng đồng thời thuốc ciprofloxacin với các chế phẩm có sắt, kẽm, nên uống càng xa nhau càng tốt.
  • Uống đồng thời thuốc sucralfat sẽ làm giảm đi sự hấp thu thuốc Becacipro một cách đáng kể. Người bệnh nên uống kháng sinh từ 2 đến 6 giờ trước khi uống sucralfat.
  • Uống thuốc Becacipro đồng thời với theophylin có thể làm tăng thêm nồng độ theophylin có trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ của theophylin. Cần kiểm tra nồng độ theophylin ở trong máu và có thể giảm liều theophylin nếu người bệnh buộc phải dùng 2 loại thuốc.
  • Thuốc Becacipro và ciclosporin dùng đồng thời có thể sẽ gây ra tăng nhất thời creatinin trong huyết thanh. Nên kiểm tra creatinin huyết 2 lần mỗi tuần.
  • Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải thuốc qua nước tiểu.
  • Warfarin phối hợp với thuốc Becacipro có thể gây hạ prothrombin. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết và cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu.

6. Cách bảo quản thuốc Becacipro

  • Thuốc được bảo quản thuốc Becacipro ở nhiệt độ phòng, khô ráo và thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời. Vì nhiệt độ cao có thể sẽ làm hư, hỏng các thành phần trong thuốc.
  • Cũng không nên để thuốc Becacipro gần nơi có các thiết bị mà khi dùng phát ra nhiệt độ cao hơn nhiệt độ phòng như: tivi, hoặc tủ lạnh, lò vi sóng, bếp nấu...
  • Không để thuốc Becacipro ở nơi có độ ẩm cao như: nhà tắm.
  • Thời gian bảo quản thuốc Becacipro là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Để xa tầm tay của trẻ em, và những vật nuôi trong nhà.
  • Trước khi dùng thuốc Becacipro nên xem kỹ hạn dùng của thuốc. Tuyệt đối không được dùng thuốc Becacipro đã hết hạn sử dụng được in trên bao bì.

Thuốc Becacipro là thuốc thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Becacipro có thành phần Ciprofloxacin một hoạt chất mới thuộc nhóm quinolon.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

390 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan