Công dụng thuốc Cavir 1

Entecavir là một trong những thuốc điều trị viêm gan siêu vi B hay được sử dụng. Hoạt chất này có trong nhiều sản phẩm thương mại khác nhau, trong đó có thuốc Cavir 1. Vậy Cavir 1 công dụng là gì và cần sử dụng như thế nào?

1. Cavir 1 là thuốc gì?

Thuốc Cavir 1 là sản phẩm của Square Pharmaceuticals Ltd., hoạt chất chính là Entecavir hàm lượng 1mg. Sản phẩm này được Công ty TNHH Dược phẩm Vietsun đăng ký lưu hành tại Việt Nam với SĐK VN2-593-17.

Cavir 1 bào chế dạng viên nén bao phim, quy cách đóng gói mỗi hộp 1 vỉ x 5 viên.

Entecavir trong thuốc Cavir 1 là hoạt chất tổng hợp tương tự Nucleosid purin, dẫn xuất từ Guanin với hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người (HBV). Cavir 1 được các enzym trong tế bào phosphoryl hóa để tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính, là Entecavir triphosphat.

Bằng cơ chế cạnh tranh với cơ chất tự nhiên Deoxyguanosine triphosphat, Entecavir triphosphat ức chế DNA polymerase (một enzym phiên mã ngược) của virus viêm gan B, qua đó ngăn chặn được mọi giai đoạn hoạt tính của enzyme này.

2. Thuốc Cavir 1 công dụng là gì?

Thuốc Cavir 1 được sử dụng chủ yếu để điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính ở người trưởng thành và trẻ em trên 16 tuổi có chứng cứ virus đang tích cực sao chép với biểu hiện tăng cao DNA-HBV trong máu, tăng dai dẳng nồng độ các aminotransferase huyết thanh (ALT hoặc AST) hoặc có bằng chứng mô học về bệnh gan đang hoạt động.

Chỉ định này của thuốc Cavir 1 dựa vào đáp ứng về mô học, virus học, sinh hóa, huyết thanh học ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên mà trước đây chưa từng sử dụng các thuốc kháng virus Nucleosid và người lớn có virus HBV kháng lamivudin đồng thời xét nghiệm HBeAg dương tính hoặc âm tính kèm theo chức năng gan còn bù.

Các dữ liệu hiện nay vẫn còn hạn chế liên quan đến việc sử dụng Entecavir ở người bệnh đồng nhiễm HBV và HIV.

3. Chống chỉ định của thuốc Cavir 1

Thuốc Cavir 1 cho đến nay vẫn chưa có chống chỉ định nào đặc biệt. Tuy vậy, những bệnh nhân có vấn đề sau không được sử dụng Cavir 1:

  • Tiền sử mẫn cảm với Entecavir hoặc bất cứ thành phần nào của sản phẩm;
  • Bệnh nhân là bà bầu hoặc đang nuôi con bằng sữa mẹ;
  • Trẻ dưới 16 tuổi.

4. Liều dùng, cách dùng thuốc Cavir 1

Cavir 1 phải được bác sĩ chuyên khoa chỉ định và có kế hoạch theo dõi cụ thể. Thuốc nên uống vào lúc bụng đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc sau bữa ăn.

Liều dùng khuyến cáo của thuốc Cavir 1 ở người lớn:

  • Nhiễm HBV mạn tính chưa điều trị bằng các thuốc tương tự Nucleosid: Liều khuyến cáo là 0.5mg (1⁄2 viên Cavir 1) x 1 lần/ngày;
  • Tiền sử nhiễm HBV máu trong thời gian điều trị bằng Lamivudin hoặc HBV kháng Lamivudine hoặc Telbivudine: 1 mg (1 viên Cavir 1) x 1 lần/ngày.

Thời gian dùng thuốc Cavir 1 tối ưu chưa xác định nhưng phải tối thiểu là 1 năm. Bệnh nhân có thể ngừng điều trị khi đạt những yêu cầu sau:

  • Bệnh nhân xét nghiệm HBeAg dương tính phải điều trị ít nhất đến khi:
    • Chuyển đổi huyết thanh HBe, cụ thể là HBeAg và DNA-HBV chuyển sang âm tính (dưới ngưỡng phát hiện), kèm theo ghi nhận kháng thể kháng HBe ở 2 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau ít nhất 3 đến 6 tháng;
    • Chuyển đổi huyết thanh HBs;
    • Không có tác dụng điều trị sau 1 năm dùng thuốc;
  • Bệnh nhân xét nghiệm HBeAg âm tính phải điều trị ít nhất đến khi nồng độ DNA-HBV âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc cho đến khi không thấy tác dụng điều trị. Những bệnh nhân điều trị bằng thuốc Cavir 1 kéo dài trên 2 năm cần phải thường xuyên đánh giá lại hiệu quả điều trị để xác định có nên tiếp tục hay không.

Liều dùng thuốc Cavir 1 cho trẻ em:

  • Trẻ 16 tuổi trở lên: Liều tương tự người lớn;
  • Trẻ dưới 16 tuổi: Chống chỉ định sử dụng thuốc Cavir 1.

Liều dùng của Cavir 1 cho một số đối tượng khác:

  • Bệnh nhân lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên cần lưu ý chức năng thận thường suy giảm theo tuổi;
  • Bệnh nhân suy thận: Phải điều chỉnh liều dựa vào độ thanh thải Creatinin (ClCr), có thể giảm liều Entecavir bằng cách chuyển từ viên nén Cavir 1 sang dạng dung dịch uống. Trường hợp không có dung dịch uống thì phải tăng khoảng cách giữa các liều của thuốc Cavir 1.

5. Tác dụng phụ của thuốc Cavir 1

Những tác dụng ngoại ý thường gặp khi sử dụng thuốc Cavir 1:

  • Tiểu ra máu;
  • Tăng creatinin máu;
  • Glucose niệu;
  • Mất ngủ;
  • Đau đầu, chóng mặt;
  • Nôn ói, buồn nôn, tiêu chảy, ăn khó tiêu;
  • Tăng transaminase, lipase, amylase, bilirubin máu;
  • Mệt mỏi.

Ít gặp hơn là những triệu chứng như phát ban, rụng tóc.

Ngoài ra, bệnh nhân có nguy cơ mắc phải một số tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Cavir 1 như:

  • Phản ứng phản vệ;
  • Nhiễm toan acid lactic;
  • Tăng ALT hơn 5 lần mức cao của bình thường.

6. Một số thận trọng khi sử dụng thuốc Cavir 1

  • Viêm gan tự phát có thể trở nên trầm trọng hơn và thường xảy ra khi sử dụng thuốc Cavir 1 với biểu hiện tăng nhất thời nồng độ ALT máu. Sau khi bắt đầu điều trị bằng Cavir 1, nồng độ ALT có thể tăng trong khi nồng độ DNA-HBV huyết thanh giảm.
  • Trong quá trình điều trị bằng thuốc Cavir 1, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ cả về triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm sinh hóa. Một số trường hợp bệnh có xu hướng nặng lên do ngừng điều trị viêm gan B bằng Entecavir đã được báo cáo.
  • Bệnh nặng lên sau ngừng thuốc Cavir 1 thường kết hợp với tăng nồng độ huyết thanh DNA-HBV và đa số trường hợp tự khỏi, nhưng một số ít trường hợp đã tử vong.
  • Trong số những bệnh nhân trước đó chưa dùng các thuốc tương tự Nucleosid và được điều trị bằng thuốc Cavir 1, các trường hợp nặng lên xuất hiện ở thời điểm 23-24 tuần sau khi ngừng điều trị, đa số trong đó là bệnh nhân xét nghiệm HBeAg âm tính.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Cavir 1 ở bệnh nhân có bệnh gan mất bù vì nhiều tai biến ngoại ý, đặc biệt là nguy cơ cao nhiễm toan acid lactic.
  • Thận trọng khi điều trị thuốc Cavir 1 cho người nhiễm HBV mạn tính mà không phát hiện người đó cũng bị nhiễm HIV vì có nguy cơ làm xuất hiện các chủng HIV kháng các thuốc Nucleosid nhóm ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI).
  • Trước khi bắt đầu điều trị thuốc Cavir 1, bệnh nhân phải làm test HIV. Do có thể có nguy cơ làm xuất hiện các chủng HIV kháng NRTI nên không được chỉ định Entecavir để điều trị nhiễm HBV mạn tính ở người bệnh nhiễm HIV.
  • Thận trọng khi dùng thuốc Cavir 1 để điều trị viêm gan B mạn tính vì nguy cơ nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều kèm nhiễm mỡ ở người bệnh dùng duy nhất các thuốc tương tự nucleosid hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus khác. Đa số các trường hợp xảy ra ở phụ nữ, béo phì và việc điều trị lâu dài bằng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược cũng có thể là yếu tố nguy cơ.
  • Thận trọng khi chỉ định các thuốc tương tự nucleosid cho người được biết có nguy cơ cao về bệnh gan, mặc dù tình trạng nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều và nhiễm mỡ đã xảy ra ở người không có bất kỳ nguy cơ bệnh gan nào.
  • Phải ngừng thuốc Cavir 1 ngay lập tức khi có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm gợi ý nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan nặng ngay cả khi các transaminase không tăng.
  • Chưa xác định mức độ an toàn và hiệu quả của Cavir 1 ở bệnh nhân ghép gan. Nếu phải dùng Cavir 1, bệnh nhân ghép gan đã hoặc đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch có thể tác động đến chức năng thận như Cyclosporin hay Tacrolimus phải được theo dõi cẩn thận chức năng thận trước và trong khi điều trị Cavir 1.
  • Đối với bệnh nhân trên 65 tuổi, kinh nghiệm sử dụng thuốc Cavir 1 còn chưa đủ để xác định xem đáp ứng có khác với người trẻ tuổi hay không. Do Entecavir chủ yếu đào thải qua thận nên nguy cơ nhiễm độc do Entecavir có thể tăng ở bệnh nhân suy thận. Chức năng thận thường suy giảm theo tuổi, do đó bệnh nhân lớn tuổi cần điều chỉnh liều thuốc Cavir 1 theo mức độ suy thận và phải theo dõi chức năng thận định kỳ.
  • Entecavir không làm giảm nguy cơ lây truyền virus sang người khác, do đó bệnh nhân vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng truyền bệnh khác.
  • Chưa có nghiên cứu nào ở người mang thai và cũng chưa có số liệu nào về tác dụng của Entecavir đối với khả năng lây truyền HBV từ mẹ sang con. Những đứa trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HBV thường được khuyến cáo dùng phác đồ phối hợp vắc xin HBV và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG).
  • Chưa biết Entecavir có bài tiết vào sữa mẹ hay không, tuy nhiên bệnh nhân đang dùng thuốc Cavir 1 cần ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

7. Tương tác thuốc của Cavir 1

Cho đến nay chưa có tương tác thuốc nào cần khuyến cáo tránh dùng đồng thời với Entecavir. Tuy nhiên hàm lượng và tác dụng của Entercavir có thể tăng bởi các hoạt chất như: Ganciclovir, Valganciclovir, Ribavirin. Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các isozym cytochrom P450 (CYP) do đó ít có khả năng tương tác về dược động với các thuốc chuyển hóa do các isoenzyme CYP.

Thuốc Cavir 1 là sản phẩm của Square Pharmaceuticals Ltd., hoạt chất chính là Entecavir hàm lượng 1mg. Thuốc được chỉ định để điều trị bệnh viêm gan B. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

158 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan