Công dụng thuốc Claritra

Claritra là thuốc điều trị bệnh viêm nhiễm với thành phần chính là Clarithromycin 500 mg. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp tất cả những thông tin chi tiết về thuốc Claritra.

1. Công dụng của thuốc Claritra

Thuốc Claritra được dùng trong một số bệnh sau:

  • Bệnh viêm amidan, bệnh viêm tai giữa, bệnh viêm xoang cấp, bệnh viêm phế quản mạn có đợt cấp, viêm da và mô mềm.
  • Bệnh viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae và Legionella, bệnh bạch hầu, giai đoạn đầu của bệnh ho gà, nhiễm khuẩn cơ hội do Mycobacterium.
  • Dùng phối hợp để tiệt trừ Helicobacter pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.

Trong các trường hợp sau, thuốc không được phép kê đơn:

  • Thuốc này được chống chỉ định dùng trên những bệnh nhân có tiền sử tăng mẫn cảm với những kháng sinh thuộc nhóm macrolid.
  • Không nên cho Claritra dùng kèm với những dẫn chất của ergot.
  • Không sử dụng Claritra với bất kỳ loại thuốc nào sau đây: cisaprid, pimozide và terfenadine. Nồng độ cisapid, pimozide và terfenadine tăng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời cả hai loại những thuốc này và Claritra. Chính điều này có thể gây kéo dài thời gian QT và những rối loạn nhịp kể cả nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Một số tác dụng tương tự cũng đã được ghi nhận khi cho đồng thời astemizole và những macrolide khác.
  • Phụ nữ có thai và lúc nuôi con bú: Tính an toàn của thuốc Claritra trong lúc mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ chưa được xác minh. Chính vì vậy không nên sử dụng Claritra trong lúc mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ khi đã được các bác sĩ tư vấn. Một vài công trình nghiên cứu trên động vật đã gợi ý tác dụng độc tính trên phôi, tuy nhiên chỉ ở những liều có độc tính rõ ràng đối với người mẹ.

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Claritra

  • Đối với người lớn: Dùng liều thường dùng là 250 mg x mỗi ngày 2 lần trong 7 ngày. Hoặc dùng 500 mg dạng phóng thích có điều chỉnh 1 lần/ngày. Trong những trường hợp nhiễm trùng nặng có thể tăng liều đến 500 mg mỗi ngày 2 lần, hoặc dùng 1000mg dạng phóng thích có điều chỉnh 1 lần/ngày và kéo dài đến 14 ngày.
  • Đối với trẻ em trên 12 tuổi: Sử dụng liều như người lớn.
  • Đối với trẻ em dưới 12 tuổi: Sử dụng thuốc dạng nhũ tương dành cho bệnh nhi. Liều dùng hàng ngày đối với trẻ em là 7,5 mg/kg, mỗi ngày uống 2 lần cho tới liều tối đa 500 mg. Thời gian điều trị thường là 7-10 ngày tùy theo chủng gây bệnh và mức độ bệnh nặng hay nhẹ. Đối với điều trị viêm họng do liên cầu khuẩn phải ít nhất 10 ngày. Huyền dịch đã chuẩn bị có thể dùng kèm với bữa ăn, hoặc uống cùng với sữa.
  • Đối với trường hợp diệt trừ vi khuẩn HP ở những bệnh nhân loét tá tràng:
    • Người lớn: Dùng liều là 500 mg mỗi ngày 2 lần trong 7 ngày, nên sử dụng kèm với omeprazole 40 mg uống 2 lần mỗi ngày.
    • Người già: Sử dụng như người lớn.
  • Đối với bệnh nhân suy thận: Chỉ cần điều chỉnh liều nếu bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút). Nếu cần chỉnh liều nên giảm một nửa tổng liều mỗi ngày, ví dụ 250 mg mỗi ngày 1 lần hoặc 250 mg mỗi ngày 2 lần trong trường hợp nặng.

3. Tương tác thuốc

  • Thuốc Clarita được chứng minh không có tác dụng tương hỗ với những thuốc ngừa thai dạng uống.
  • Việc sử dụng Claritra đồng thời với những thuốc được hóa bởi hệ thống cytochrome P450 (ví dụ như warfarin, những alkaloid của ergot, disopyramide, triazolam, lovastatin, phenytoin và cyclosporin) có thể làm tăng nồng độ những thuốc đó trong huyết thanh của bệnh nhân. Khi sử dụng Claritra, cho những bệnh nhân đang dùng theophylin sẽ làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh và độc tính tiềm tàng của theophylin.
  • Việc sử dụng Claritra trên những bệnh nhân đang dùng warfarin có thể làm tăng hiệu lực những tác dụng của warfarin. Vì vậy cần thường xuyên theo dõi thời gian prothrombin ở những bệnh nhân này.
  • Clarithromycin có thể làm tăng hiệu lực của carbamazepine do làm giảm tốc độ bài tiết.
  • Hoạt chất macrolid được ghi nhận là làm thay đổi chuyển hóa của terfenadin, từ đó gây tăng nồng độ của terfenadine. Tình trạng này đi kèm với rối loạn nhịp tim. Do đó nên tránh chỉ định Claritra cho những bệnh nhân đang dùng terfenadin và bất kỳ những kháng histamin không gây ngủ có liên quan như astemizole.
  • Việc sử dụng đồng thời thuốc Claritra với zidovudine cho những bệnh nhân người lớn bị nhiễm HIV có thể làm giảm nồng độ zidovudine ở trạng thái bền. Để tránh tình trạng này, bác sĩ sẽ chỉ định những liều Klacid và zidovudine chéo nhau khoảng 1-2 giờ. Hiện không ghi nhận phản ứng giống như vậy ở trẻ em.
  • Khi dùng đồng thời Claritra cùng omeprazole, maalox hoặc ranitidine có thể làm tăng nồng độ Claritra trong huyết tương. Tuy nhiên, trường hợp này không cần phải chỉnh liều lượng.

4. Tác dụng phụ

Nhìn chung Claritra được dung nạp tốt. Một số tác dụng phụ được báo cáo gồm:

  • Buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, nôn và đau bụng.
  • Viêm miệng, viêm thanh môn và nổi hạt ở miệng.
  • Những phản ứng dị ứng từ mề đay và phát ban nhẹ ở da cho đến phản vệ và hiếm hơn là hội chứng Stevens-Johnson.
  • Rối loạn vị giác có thể xảy ra. Mất màu ở lưỡi có hồi phục gặp trong những thử nghiệm lâm sàng khi cho Claritra và omeprazole kèm nhau.
  • Một số tác dụng phụ thoáng qua trên hệ thần kinh trung ương gồm nhức đầu, lo lắng, chóng mặt, mất ngủ, ảo giác, loạn tâm thần, ác mộng và lú lẫn. Tuy nhiên chưa xác định được mối tương quan nhân quả.
  • Có một số báo cáo về mất khả năng nghe khi dùng Claritra thường hồi phục khi ngưng thuốc.
  • Viêm đại tràng giả mạc được ghi nhận hiếm gặp khi dùng Claritra và có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng.
  • Một số rối loạn chức năng gan đã được ghi nhận (thường có thể hồi phục) bao gồm những thử nghiệm chức năng gan bị thay đổi, viêm gan và mật có hoặc không có vàng da đi kèm. Rối loạn chức năng có thể từ nhẹ đến nặng và suy gan gây tử vong được ghi nhận là rất hiếm.

5. Lưu ý đề phòng khác

  • Thuốc Claritra được bài tiết chủ yếu qua gan và thận. Chính vì vậy cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh này trên những bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận.
  • Khi sử dụng Claritra kéo dài và lập lại có thể gây nên sự phát triển nấm hoặc vi khuẩn không còn nhạy với thuốc. Trường hợp xảy ra bội nhiễm, nên ngưng thuốc và tiến hành trị liệu thích hợp.
  • Trên một số ít người, vi khuẩn HP có thể trở nên đề kháng Claritra.
  • Giống như những kháng sinh macrolide khác, việc sử dụng Claritra ở những bệnh nhân uống đồng thời với những thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống sắc tố tế bào P450 có thể làm tăng nồng độ những thuốc đó trong huyết thanh bệnh nhân.
  • Giữ thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan