Công dụng thuốc Cyclessa

Thuốc Cyclessa được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là desogestrel và ethinyl estradiol. Thuốc Cyclessa được sử dụng để tránh thai.

1. Thuốc Cyclessa là thuốc gì?

Thuốc Cyclessa có thành phần gồm desogestrel và ethinyl estradiol là 1 loại thuốc tránh thai đường uống. Mỗi gói thuốc có chu kỳ sử dụng là 28 ngày, bao gồm 3 giai đoạn dùng thuốc:

  • 7 viên nén màu vàng nhạt có chứa 0,100 mg desogestrel và 0,025 mg ethinyl estradiol;
  • 7 viên nén màu cam có chứa 0,125 mg desogestrel và 0,025 mg ethinyl estradiol;
  • 7 viên nén màu đỏ có chứa 0,150 mg desogestrel và 0,025 mg ethinyl estradiol;
  • 7 viên nén màu xanh lá cây có các thành phần trơ.

Thuốc Cyclessa hoạt động bằng cách ức chế gonadotropin, ức chế quá trình rụng trứng, thay đổi chất nhầy cổ tử cung (gây khó khăn cho tinh trùng xâm nhập vào tử cung) và nội mạc tử cung (làm giảm khả năng làm tổ của phôi).

Chỉ định sử dụng thuốc Cyclessa:

  • Phòng ngừa mang thai ở những phụ nữ lựa chọn thuốc như 1 biện pháp tránh thai.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Cyclessa:

  • Người mắc bệnh viêm tắc tĩnh mạch, rối loạn huyết khối tắc mạch;
  • Người có tiền sử viêm tắc tĩnh mạch sâu, rối loạn huyết khối tắc mạch;
  • Người bệnh mạch máu não hoặc động mạch vành (đang mắc bệnh hoặc tiền sử mắc bệnh);
  • Bệnh nhân mắc bệnh van tim có biến chứng huyết khối;
  • Người bị tăng huyết áp nghiêm trọng;
  • Người bệnh tiểu đường có liên quan tới mạch máu;
  • Bệnh nhân nhức đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú;
  • Người đã thực hiện cuộc phẫu thuật lớn với thời gian bất động kéo dài;
  • Người bệnh ung thư biểu mô, nghi ngờ ung thư vú hoặc có tiền sử bệnh ung thư vú;
  • Người bị ung thư biểu mô nội mạc tử cung hoặc u tân sinh phụ thuộc estrogen;
  • Bệnh nhân chảy máu bất thường ở bộ phận sinh dục nhưng chưa được chẩn đoán;
  • Người bị vàng da ứ mật khi mang thai hoặc bị vàng da khi đã sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố trước đó;
  • Người có khối u gan (lành tính hoặc ác tính), bệnh gan đang hoạt động;
  • Người đang mang thai/nghi ngờ có thai;
  • Người hút nhiều thuốc lá và trên 35 tuổi;
  • Người bị quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc như desogestrel và ethinyl estradiol;
  • Bệnh nhân đang dùng kết hợp thuốc trị viêm gan C có chứa ombitasvir/paritaprevir/ritonavir (có/không có dasabuvir), do khả năng làm tăng ALT.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Cyclessa

Cách dùng: Đường uống. Để đạt được hiệu quả tránh thai tối đa, người bệnh cần dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn, cùng thời điểm mỗi ngày, cách nhau không quá 24 giờ.

Liều dùng:

Cần xem xét khả năng rụng trứng và thụ thai trước khi bắt đầu dùng thuốc Cyclessa. Phụ nữ có thể bắt đầu dùng Cyclessa vào chủ nhật đầu tiên sau khi bắt đầu kỳ kinh nguyệt (chủ nhật bắt đầu) hoặc ngày đầu tiên của kỳ kinh (ngày 1 bắt đầu). Khi ngừng sử dụng 1 loại thuốc tránh thai đường uống khác và chuyển sang dùng Cyclessa, nên bắt đầu dùng Cyclessa cùng ngày bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai trước đó.

Liều dùng cụ thể như sau:

  • Trường hợp bắt đầu vào chủ nhật:
    • Nên sử dụng 1 phương pháp tránh thai khác (bao cao su) trong 7 ngày liên tiếp đầu tiên khi dùng Cyclessa;
    • Viên vàng nhạt đầu tiên nên uống vào ngày chủ nhật đầu tiên sau khi bắt đầu hành kinh;
    • Các viên nén được sử dụng tuần tự theo chiều mũi tên được đánh dấu trên vỉ thuốc: Viên vàng nhạt uống hằng ngày trong 7 ngày -> viên màu cam uống hằng ngày trong 7 ngày -> viên màu đỏ uống hằng ngày trong 7 ngày -> viên màu xanh lá cây uống hằng ngày trong 7 ngày;
    • Với các chu kỳ tiếp theo, người dùng tiếp tục bắt đầu chế độ dùng 28 viên mới vào ngày tiếp theo (chủ nhật) sau khi uống viên màu xanh lá cây cuối cùng;
  • Trường hợp bắt đầu vào ngày đầu tiên:
    • Tính ngày hành kinh đầu tiên là ngày 1, người dùng nên uống viên màu vàng nhạt đầu tiên vào ngày đầu ra máu kinh;
    • Uống các viên sau đó tuần tự như sau: Viên vàng nhạt uống hằng ngày trong 7 ngày -> viên màu cam uống hằng ngày trong 7 ngày -> viên màu đỏ uống hằng ngày trong 7 ngày -> viên màu xanh lá cây uống hằng ngày trong 7 ngày;
    • Với các chu kỳ tiếp theo, người dùng tiếp tục bắt đầu chế độ dùng 28 viên mới vào ngày tiếp theo sau khi uống viên màu xanh lá cây cuối cùng.

Quá liều/quên liều: Người dùng nên liên hệ với bác sĩ để được tư vấn phù hợp.

3. Tác dụng phụ của thuốc Cyclessa

Khi sử dụng thuốc Cyclessa, người dùng có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Viêm tắc tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch (có/không thuyên tắc mạch);
  • Thuyên tắc huyết khối động mạch;
  • Thuyên tắc phổi;
  • Nhồi máu cơ tim;
  • Xuất huyết não;
  • Huyết khối động mạch;
  • Tăng huyết áp;
  • Bệnh túi mật;
  • U tuyến tế bào gan hoặc u gan lành tính;
  • Huyết khối mạc treo;
  • Huyết khối võng mạc;
  • Buồn nôn, nôn mửa;
  • Các triệu chứng tiêu hóa (đau bụng, chuột rút và chướng bụng);
  • Thay đổi lượng kinh nguyệt, mất kinh;
  • Vô sinh tạm thời sau khi ngưng dùng thuốc;
  • Phù/giữ nước;
  • Nám da;
  • Thay đổi ở vú: Căng, đau, to ra và tiết dịch;
  • Giảm nồng độ folate trong huyết thanh;
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin (đợt cấp);
  • Chứng giãn tĩnh mạch trầm trọng hơn;
  • Thay đổi cân nặng, tăng hoặc giảm cảm giác thèm ăn;
  • Một số thay đổi ở cổ tử cung;
  • Giảm tiết sữa khi dùng thuốc Cyclessa ngay sau khi sinh;
  • Vàng da ứ mật;
  • Đau nửa đầu;
  • Phát ban (dị ứng);
  • Thay đổi tâm trạng (gồm trầm cảm);
  • Viêm âm đạo (gồm nấm Candida);
  • Độ cong của giác mạc có sự thay đổi;
  • Không dung nạp kính áp tròng;
  • Đợt cấp của tình trạng lupus ban đỏ hệ thống;
  • Đợt cấp của chứng múa giật;
  • Phản ứng phản vệ, bao gồm mày đay, phù mạch và các phản ứng nghiêm trọng với các triệu chứng hô hấp và tuần hoàn.

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Cyclessa, người dùng nên kịp thời thông báo cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách xử lý thích hợp nhất.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Cyclessa

Một số lưu ý người dùng cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Cyclessa:

  • Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng về tim mạch do dùng thuốc tránh thai. Nguy cơ này tăng lên theo tuổi tác và khi hút nhiều thuốc (trên 15 điếu/ngày), khá rõ rệt ở phụ nữ trên 35 tuổi. Do đó, phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai không nên hút thuốc;
  • Sử dụng thuốc tránh thai có liên quan tới tình trạng tăng nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch và động mạch, biến cố huyết khối (nhồi máu cơ tim, huyết khối tắc mạch và đột quỵ), bệnh túi mật, ung thư gan, tăng huyết áp. Nguy cơ mắc bệnh và tử vong tăng lên khi có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn khác như tăng huyết áp, mắc bệnh huyết khối di truyền, tăng lipid máu, tiểu đường và béo phì;
  • Chưa rõ mối liên hệ giữa việc sử dụng thuốc tránh thai đối với các bệnh ung thư vú và ung thư cổ tử cung;
  • U tuyến gan lành tính có liên quan tới việc sử dụng thuốc tránh thai (tỷ lệ rất thấp);
  • Ngưng dùng Cyclessa trước khi bắt đầu dùng bằng thuốc kết hợp điều trị viêm gan C như ombitasvir/paritaprevir/ritonavir (có/không có dasabuvir). Có thể bắt đầu dùng thuốc Cyclessa khoảng 2 tuần sau khi kết thúc việc dùng các thuốc trên;
  • Đã có trường hợp huyết khối võng mạc liên quan tới việc sử dụng thuốc tránh thai. Nên ngưng dùng thuốc tránh thai đường uống nếu người bệnh bị mất thị lực 1 phần hoặc hoàn toàn không rõ nguyên nhân, nhìn đôi, phù gai thị, tổn thương mạch máu võng mạc. Nên thực hiện các biện pháp chẩn đoán và điều trị thích hợp ngay lập tức;
  • Thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm khả năng dung nạp glucose ở người dùng. Tuy nhiên, ở phụ nữ không bị tiểu đường thì thuốc gần như không ảnh hưởng tới đường huyết lúc đói. Do tác động này, phụ nữ tiền tiểu đường và tiểu đường nên được theo dõi sức khỏe cẩn thận trong khi dùng thuốc tránh thai;
  • Nguy cơ thay đổi lượng chất béo trung tính và lipoprotein trong huyết thanh có thể xảy ra ở người dùng thuốc tránh thai;
  • Phụ nữ bị tăng huyết áp nặng không nên bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai đường uống vì thuốc có thể làm tăng huyết áp;
  • Nếu đang dùng thuốc tránh thai mà bị đau nửa đầu hoăc tình trạng này càng trầm trọng hơn, kéo dài hơn,... thì nên ngưng sử dụng thuốc và đánh giá nguyên nhân;
  • Chảy máu đôi khi gặp ở người bệnh dùng thuốc tránh thai đường uống, đặc biệt là trong 3 tháng đầu sử dụng. Nếu bị chảy máu âm đạo kéo dài hoặc tái phát, người bệnh nên được chẩn đoán đầy đủ để loại trừ nguy cơ mắc bệnh lý ác tính hoặc mang thai. Nếu đã được loại trừ bệnh lý, có thể cần thay đổi loại thuốc tránh thai khác. Nếu phụ nữ bị vô kinh, cần chẩn đoán xem có thai hay không;
  • Một số phụ nữ có thể gặp tình trạng vô kinh hoặc ít kinh sau khi uống thuốc Cyclessa, đặc biệt nếu đã có tình trạng này từ trước;
  • Nguy cơ thai ngoài tử cung hoặc trong tử cung có thể xảy ra (nếu tránh thai thất bại).

5. Tương tác thuốc Cyclessa

Một số tương tác thuốc của Cyclessa gồm:

  • Có thể bị giảm hiệu quả tránh thai khi dùng chung thuốc tránh thai với thuốc kháng sinh, thuốc chống co giật, thuốc làm tăng chuyển hóa của thuốc tránh thai. Điều này có thể dẫn tới mang thai ngoài ý muốn hoặc chảy máu đột ngột. Các thuốc đó là: Barbiturat, rifampicin, carbamazepine, phenylbutazone, phenytoin, oxcarbazepine, felbamate, topiramate và griseofulvin;
  • Vì desogestrel được chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme cytochrome P450 2C9 (CYP2C9) để tạo thành etonogestrel, progestin hoạt động nên thuốc Cyclessa có khả năng tương tác với các chất nền hoặc chất ức chế CYP2C9 như ibuprofen, naproxen, piroxicam, phenytoin, fluconazole, glipizide, diclofenac, isoniazid, tolbutamide, celecoxib, sulfamethoxazole, torsemide, irbesartan, losartan và valsartan;
  • Một số chất ức chế protease chống HIV khi sử dụng đồng thời với thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm hiệu quả và độ an toàn của thuốc tránh thai;
  • Không dùng đồng thời thuốc Cyclessa với thuốc trị viêm gan C có chứa ombitasvir/paritaprevir/ritonavir (có/không có dasabuvir), do khả năng làm tăng ALT;
  • Các loại thảo dược có thể tạo ra các enzyme gan (cytochrome P450) và chất vận chuyển p-glycoprotein, có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai, dẫn tới chảy máu đột ngột;
  • Sử dụng đồng thời atorvastatin với thuốc tránh thai (có chứa ethinyl estradiol) làm tăng AUC của ethinyl estradiol lên khoảng 20%;
  • Acid ascorbic và acetaminophen có thể làm tăng nồng độ của ethinyl estradiol trong huyết tương;
  • Các chất ức chế CYP3A4 như ketoconazole hoặc itraconazole có thể làm tăng nồng độ hormone trong huyết tương;
  • Thuốc tránh thai có thể ức chế sự chuyển hóa của các hợp chất khác. Sử dụng đồng thời cyclosporin, prednisolon và theophylin với thuốc Cyclessa có thể làm tăng nồng độ của các thuốc cyclosporin, prednisolon và theophylin trong huyết tương;
  • Sử dụng đồng thời thuốc tránh thai với có thể làm giảm nồng độ acetaminophen trong huyết tương; làm tăng độ thanh thải của temazepam, axit salicylic, morphin và axit clofibric;
  • Thuốc tránh thai có thể ảnh hưởng tới kết quả của một số xét nghiệm nội tiết, chức năng gan và các thành phần máu.

Khi sử dụng thuốc Cyclessa, người dùng nên tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ, tránh nguy cơ quá liều, quên liều. Điều này sẽ đảm bảo hiệu quả tránh thai cao nhất, tránh nguy cơ mang thai ngoài ý muốn hoặc các biến chứng nghiêm trọng khác.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

30 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan