Công dụng thuốc Growpone

Growpone là loại thuốc tiêm được sử dụng trong điều trị một số tình trạng bệnh lý nhất định. Vậy công dụng thuốc Growpone là gì và cách sử dụng thuốc như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

1. Thuốc Growpone công dụng là gì?

Thuốc Growpone được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với thành phần chính là Calci gluconat 95,5mg/ ml.

Bảng về nồng độ ion calci trong dung dịch tiêm Growpone 10% như sau:

mmol mEq mg
Cho mỗi ml 0,22 0,45 8,9
Cho 10 ml 22 4,5 89

Calci gluconat là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được sử dụng trong điều trị tình trạng hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết. Bên cạnh đó, calci gluconat có thể được sử dụng như một chất bù điện giải, một chất chống tăng kali và magnesi huyết.

Calci gluconat tiêm chỉ được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt, cơ tim hoặc dưới da (trừ trường hợp điều trị ngộ độc acid hydrofluoric), cũng không được để thuốc thoát ra khỏi lòng mạch vào các mô khi tiêm vì có thể gây hoại tử mô và/ hoặc tróc vảy, áp-xe.

Thuốc Growpone được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Hạ calci huyết cấp như là tetani trẻ sơ sinh, thiểu năng cận giáp, tái khoáng hóa sau phẫu thuật tăng năng cận giáp hoặc thiếu vitamin D;
  • Dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu;
  • Bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống co giật trong thời gian dài (tăng hủy vitamin D);
  • Người có chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt là trong thời kỳ nhu cầu calci tăng như: Thời kỳ tăng trưởng ở trẻ em, mang thai và cho con bú, người cao tuổi;
  • Tăng kali huyết;
  • Tăng magnesi huyết;
  • Bệnh nhân sử dụng quá liều thuốc chẹn calci hoặc ngộ độc ethylen glycol;
  • Bệnh nhân sau truyền máu khối lượng lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.

Thuốc Growpone chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Rung thất trong hồi sức tim;
  • Bệnh tim;
  • Bệnh thận;
  • Tăng calci huyết;
  • U ác tính phá hủy xương;
  • Calci niệu nặng;
  • Loãng xương do bất động;
  • Người bệnh đang sử dụng thuốc Digitalis.

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Growpone

Thuốc Growpone được dùng dưới dạng dung dịch để tiêm tĩnh mạch, bằng cách tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch liên tục hoặc nhỏ giọt. Việc sử dụng thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế đã được đào tạo.

Liều dùng của thuốc Growpone phụ thuộc vào yêu cầu của từng bệnh nhân. Liều thuốc Growpone được khuyến cáo cho người lớn như sau:

  • Điều trị tăng calci huyết thường sử dụng liều khởi đầu là 7 - 14mEq với người lớn. Liều dùng này có thể được lặp đi lặp lại sau 1 - 3 ngày nếu cần thiết;
  • Trong hạ calci huyết co cứng cơ, có thể sử dụng liều 4,5 - 16mEq cho tới khi xuất hiện đáp ứng;
  • Liều tối đa hàng ngày không nên quá 15g calci gluconat tương đương 67,5mEq ion calci;
  • Điều trị hạ calci huyết trầm trọng có thể sử dụng liều 4,5 - 9,0mEq calci và lặp lại theo yêu cầu dưới sự kiểm soát điện tâm đồ;
  • Để điều trị tăng magnesi huyết ở người lớn, sử dụng liều khởi đầu 7mEq tiêm tĩnh mạch, sau đó có thể được sử dụng với liều tiếp theo được điều chỉnh theo sự đáp ứng của bệnh nhân;
  • Trong hồi sức tim, liều tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo là 7-14mEq với người lớn và 0,5mEq ở trẻ em.

Liều thuốc Growpone được khuyến cáo cho trẻ em như sau:

  • Với trẻ em và trẻ sơ sinh, sử dụng liều khởi đầu tương ứng là 1 - 7mEq và liều dưới 1mEq thường được sử dụng để tăng nồng độ calci huyết. Nếu cần, liều dùng thuốc Growpone thể lặp đi lặp lại sau 1 tới 3 ngày;
  • Với trẻ em bị hạ calci huyết gây co cứng cơ, liều thuốc được khuyến cáo là 0,5 - 0,7mEq/ kg cân nặng, lặp đi lặp lại sau 6 - 8 giờ cho tới khi thấy có sự đáp ứng;
  • Trẻ sơ sinh bị co cứng cơ có thể được điều trị với liều trên với tổng liều mỗi ngày trong khoảng 2,4mEq/ kg;
  • Chống chỉ định tiêm dưới da và tiêm bắp thuốc Growpone ở trẻ em.

Sử dụng quá liều thuốc Growpone có thể gây tăng calci huyết. Triệu chứng của tăng calci huyết bao gồm: Chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, yếu cơ, rối loạn tâm thần, khát nước, táo bón, tiểu nhiều, đau xương, nhiễm calci thận, sỏi thận và trong một số trường hợp trầm trọng có thể xuất hiện loạn nhịp tim, hôn mê, ngừng tim.

3. Tác dụng phụ của thuốc Growpone

Các tác dụng phụ của Growpone xảy ra thường là do tiêm thuốc với tốc độ quá nhanh. Các tác dụng phụ của thuốc Growpone có thể gặp phải bao gồm:

Khi dung dịch thuốc Growpone thoát ra ngoài mạch vào trong các mô xung quanh có thể gây hoại tử và đây cũng thường là kết quả của việc tiêm tĩnh mạch quá nhanh. Để tránh tác dụng phụ này khi tiêm tĩnh mạch, thuốc Growpone nên được tiêm chậm qua một kim nhỏ trong ven lớn.

Các tác dụng phụ khác có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Growpone bao gồm:

  • Cảm giác kim châm, có cảm giác của sự áp bức và sóng nhiệt, có vị tanh sau tiêm tĩnh mạch muối calci;
  • Kích ứng tĩnh mạch;
  • Tăng nhẹ huyết áp, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc các bệnh nhân bị tăng huyết áp trong quá trình tiêm thuốc;
  • Tăng calci huyết rất hiếm khi xảy ra nếu dùng Growpone một mình, nhưng có thể xuất hiện khi dùng liều cao cho bệnh nhân suy thận mãn. Vì tình trạng tăng calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ calci huyết, nên cần tránh sử dụng quá liều.

Bạn cần báo ngay cho bác sĩ biết các tác dụng phụ bạn gặp phải khi sử dụng thuốc Growpone.

4. Tương tác với các loại thuốc khác

  • Glycosid tim: Sự ảnh hưởng tới sự co thắt tim và độc tính của glycosid tim và thuốc Growpone là tác dụng hiệp đồng. Tình trạng loạn nhịp tim có thể xảy ra nếu các loại thuốc này được dùng cùng nhau. Sử dụng thuốc Growpone tiêm tĩnh mạch nên tránh ở bệnh nhân đang dùng glycosid tim. Nếu thật sự cần thiết, thuốc Growpone nên được dùng chậm với số lượng nhỏ;
  • Tetracycline: Calci tạo phức hợp với kháng sinh Tetracycline, khiến cho chúng mất hoạt tinh. Do đó không trộn thuốc Growpone với Tetracycline trước khi tiêm;
  • Vitamin D: Tránh sử dụng vitamin D liều cao trong suốt trị liệu bằng Growpone trừ khi có chỉ định đặc biệt;
  • Sử dụng thuốc Growpone có thể làm giảm sự đáp ứng với Verapamil và có lẽ cả với những thuốc chẹn kênh calci khác.

Bài viết đã cung cấp thông tin về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Growpone. Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và phát huy tối đa hiệu quả điều trị, bạn cần dùng thuốc Growpone theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

8.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Thuốc giảm huyết áp Imidapril
    Imidapril là thuốc gì?

    Imidapril là thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc nhóm ức chế men chuyển. Thuốc làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản mạch nhưng không làm tăng tần số tim do phản xạ bù trừ. Bài viết ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Calcido
    Công dụng thuốc Calcido

    Calcido là một trong những loại thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh lý về xương, chứng hạ calci huyết, bệnh còi xương, suy dinh dưỡng ở trẻ em. Để hiểu rõ hơn thuốc Calcido bài viết dưới ...

    Đọc thêm
  • thuốc Xylocream
    Công dụng thuốc Xylocream

    Thuốc Xylocream được bào chế dưới dạng kem bôi da, có thành phần chính là Lidocain và Prilocain. Thuốc được sử dụng để gây tê tại chỗ cho cả người lớn và trẻ em.

    Đọc thêm
  • zoxaci
    Công dụng thuốc Zoxaci

    Amoxicillin là kháng sinh beta-lactam có phổ tác dụng rộng, tuy nhiên kém hiệu quả với chủng tiết beta-lactamase, đòi hỏi phải kết hợp với một chất khác Sulbactam. Sự kết hợp này có trong thuốc Zoxaci. Vậy thuốc Zoxaci ...

    Đọc thêm
  • Naxitamab
    Công dụng thuốc Naxitamab

    Naxitamab là một kháng thể đơn dòng, với mục tiêu là nhắm vào glycolipid GD2 hiện diện trên bề mặt của các tế bào khối u nguyên bào thần kinh và một số tế bào bình thường. Thuốc Naxitamab sẽ ...

    Đọc thêm