Công dụng thuốc h5000

Vitamin B1, B6 và B12 là những vitamin cần thiết cho nhiều quá trình của cơ thể, các loại vitamin này còn có khả năng giảm các cơn đau do thần kinh. Ba loại vitamin này có trong chế phẩm Neovit H5000. Vậy những ai được sử dụng Neovit H5000 và nên chú ý thận trọng những gì?

1. Neovit H5000 thuốc gì?

Neovit H5000 là sản phẩm của Công ty Zhejiang Ruixin Pharmaceutical Co., Ltd., đóng gói mỗi hộp 4 lọ kèm 4 ống dung môi pha thuốc. Neovit H5000 có thành phần chính bao gồm vitamin B1, B6 và B12.

Thành phần và hàm lượng hoạt chất cụ thể của thuốc Neovit H5000:

2. Thuốc Neovit H5000 tác dụng là gì?

Thuốc Neovit H5000 được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Bệnh viêm dây thần kinh hoặc viêm đa dây thần kinh;
  • Viêm thần kinh mãn tính do rượu;
  • Viêm thần kinh thị giác do thuốc hay độc chất;
  • Giảm đau thần kinh tọa;
  • Giảm đau do các bệnh thần kinh;
  • Giảm đau thần kinh cổ tay - cánh tay.

3. Đặc điểm dược lý của Neovit H5000

Vitamin B1 hay Thiamin trong thuốc Neovit H5000 thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí khi dùng liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid (như pyruvat) hay alpha - ketoglutarate và sử dụng pentose trong chu trình hexose-monophosphat.

Nhu cầu Thiamin hàng ngày là khoảng 0.9-1.5 mg cho nam giới và 0.8 đến 1.1 mg cho nữ giới khỏe mạnh. Nhu cầu thiamin thay đổi theo lượng carbohydrate bổ sung và tốc độ chuyển hóa. Điều này có ý nghĩa thực tế trong quá trình nuôi dưỡng bệnh nhân bằng đường tĩnh mạch và ở người có nguồn năng lượng calo lấy chủ yếu từ dextrose (glucose).

Thiếu hụt Thiamin dẫn đến bệnh Beriberi (bệnh tê phù), trường hợp nhẹ gây ra các biểu hiện trên hệ thần kinh như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác chi và tăng hoặc mất cảm giác. Đồng thời trương lực cơ ở người thiếu B1 sẽ giảm dần và có thể dẫn đến chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt Vitamin B1 trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và khi điều trị muộn có thể dẫn đến loạn tâm thần Korsakoff.

Vitamin B6 trong thuốc Neovit H5000 tồn tại dưới 3 dạng, bao gồm Pyridoxal, Pyridoxin và Pyridoxamin, khi đưa cơ thể sẽ chuyển đổi thành Pyridoxal phosphat và một phần Pyridoxamin phosphat. Hai chất chuyển hóa này của Vitamin B6 hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid.

Vitamin B12 tồn tại ở 2 dạng là Cyanocobalamin và Hydroxocobalamin, đều có khả năng tạo máu. Trong cơ thể người, các cobalamin cấu tạo nên các coenzym hoạt động là Methylcobalamin và 5-Deoxyadenosylcobalamin, đóng vai trò thiết yếu cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin là nguyên liệu tạo ra Methionin và dẫn chất là S-Adenosylmethionine từ Homocysteine. Nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ dẫn đến suy chức năng của một số acid folic cần thiết khác trong tế bào, điều này dẫn đến những bất thường huyết học. Hoạt chất 5-Deoxyadenosylcobalamin cần thiết cho quá trình đồng phân hóa, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 là chất vô cùng cần thiết cho các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung.

Đặc điểm dược động học của Neovit H5000:

  • Sau khi tiêm bắp, Thiamin hay vitamin B1 được hấp thu nhanh, sau đó phân bố vào hầu hết mô và vào được sữa mẹ. Ở người lớn, khoảng 1mg Thiamin sẽ bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây chính là nhu cầu tối thiểu mỗi ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa, sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa chuyển hóa sẽ tăng theo;
  • Pyridoxin hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, Pyridoxin phần lớn dự trữ ở gan, một phần ở cơ và não. Chất này thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hóa. Khi lượng nhập vào cao hơn nhu cầu hàng ngày thì phần lớn Pyridoxin sẽ đào thải dưới dạng không biến đổi;
  • Vitamin B12 sau khi tiêm bắp sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ. Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ B12 cho các mô khác. Khoảng 3mcg Cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.

4. Liều dùng của thuốc Neovit H5000

Sản phẩm Neovit H5000 chỉ dùng theo đường tiêm bắp, không tiêm vào tĩnh mạch.

Liều dùng cụ thể của Neovit H5000:

  • Người lớn: 1 - 2 ống Neovit H5000 mỗi ngày;
  • Người nghiện rượu mãn tính: 2 ống Neovit H5000 mỗi ngày;
  • Không dùng Neovit H5000 kéo dài để hạn chế tình trạng tích lũy vitamin B12 trong cơ thể.

Các vitamin trong Neovit H5000 đều thải trừ qua nước tiểu khi dùng quá liều khuyến cáo. Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ khi có bất kỳ triệu chứng nghiêm trọng nào khi sử dụng quá liều thuốc Neovit H5000.

5. Tác dụng phụ của thuốc Neovit H5000

Khi sử dụng thuốc Neovit H5000, bệnh nhân có thể mắc phải một số tác dụng không mong muốn (hay còn gọi là ADR), bao gồm:

  • Mẫn cảm, ngứa ngáy, nổi mề đay, ban đỏ hoặc nghiêm trọng hơn là sốc phản vệ;
  • Nước tiểu chuyển sang màu đỏ.

Các tác dụng phụ của thuốc Neovit H5000 hiếm khi xảy ra, tuy nhiên nếu có người bệnh phải ngưng thuốc và xử lý thích hợp. Bệnh nhân hãy nhanh chóng thông báo cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Neovit H5000.

6. Lưu ý khi sử dụng thuốc Neovit H5000

Trước khi sử dụng Neovit H5000 bệnh nhân cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và trao đổi với bác sĩ điều trị.

Một số trường hợp chống chỉ định tiêm bắp Neovit H5000:

  • Tiền sử quá mẫn với Vitamin B1, B6 và B6 hay bất kỳ thành phần nào có trong thuốc;
  • Người bệnh có cơ địa dị ứng (như hen phế quản, eczema);
  • Bệnh nhân có khối u ác tính: Vitamin B12 trong Neovit H5000 kích thích các mô có tốc độ sinh trưởng cao tăng trường, do đó có nguy cơ làm u tiến triển nhanh hơn.

Thận trọng khi sử dụng Neovit H5000 kết hợp với Levodopa, vì vitamin B6 làm giảm tác dụng của levodopa trên trung ương nhưng lại tăng tác dụng phụ ở ngoại vi.

Bệnh nhân mang thai: Chưa có báo cáo về tác dụng phụ khi dùng thuốc Neovit H5000 ở đối tượng này.

Bệnh nhân trong thời kỳ cho con bú: Chưa có báo cáo về tác dụng phụ khi dùng Neovit H5000 ở bà mẹ đang cho con bú.

7. Tương tác thuốc của Neovit H5000

Pyridoxin hay vitamin B6 làm giảm tác dụng của Levodopa trong điều trị bệnh parkinson, tuy nhiên tương tác này không xảy ra khi dùng đồng thời với chế phẩm là hỗn hợp Levodopa-Carbidopa hoặc Levodopa-Benserazide.

Pyridoxin trong Neovit H5000 có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Ngược lại, các thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng nhu cầu Pyridoxin.

Neovit H5000 có thành phần chính bao gồm vitamin B1, B6 và B12. Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp người bệnh mắc các bệnh thần kinh. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

73.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan