Công dụng thuốc Venfamed Cap

Thuốc Venfamed Cap được bào chế dưới dạng viên nang cứng, có thành phần chính là Venlafaxin. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh trầm cảm, dự phòng cơn tái phát trầm cảm nặng.

1. Venfamed Cap là thuốc gì?

1 viên thuốc Venfamed Cap có thành phần chính là Venlafaxin 37,5mg cùng các tá dược khác. Venlafaxin là 1 thuốc chống trầm cảm, dẫn xuất từ phenylethylamin, thuộc loại thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin. Venlafaxin và chất chuyển hóa có hoạt tính là O-desmethylvenlafaxin có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin mạnh, yếu hơn một chút đối với noradrenalin, ít ức chế tái hấp thu dopamin. Thuốc Venlafaxin không có tác dụng gây ngủ và kháng muscarin của các loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng.

Chỉ định sử dụng thuốc Venfamed Cap:

  • Điều trị bệnh trầm cảm, dự phòng cơn tái phát trầm cảm nặng.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Venfamed Cap:

  • Bệnh nhân quá mẫn với Venlafaxin và thành phần khác của thuốc;
  • Người bệnh có nguy cơ cao loạn nhịp tim, tăng huyết áp không kiểm soát được;
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAOI);
  • Trẻ em dưới 18 tuổi;
  • Phụ nữ mang thai.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Venfamed Cap

Cách dùng: Đường uống.

Liều dùng:

  • Điều trị trầm cảm: Liều khởi đầu sử dụng 75mg/ngày, chia làm 2 - 3 lần trong bữa ăn. Một số người bệnh có thể khởi đầu với liều thấp hơn là 37,5mg/ngày trong 4 - 7 ngày đầu, sau đó tăng tới liều 75mg/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng liều tới 150mg/ngày sau vài tuần để đạt được yêu cầu điều trị. Liều dùng tối đa là 225mg/ngày;
  • Điều trị trầm cảm nặng hoặc nằm viện: Khởi đầu với liều có thể lên tới 150mg/ngày, cứ sau 2 - 3 ngày điều trị lại tăng thêm 75mg/ngày tới liều tối đa là 375mg/ngày. Sau đó, cần giảm liều dùng thuốc;
  • Người bệnh suy gan, suy thận: Với bệnh nhân suy gan, suy thận nhẹ thì không cần phải thay đổi liều dùng thuốc. Với bệnh nhân suy gan, suy thận trung bình thì cần giảm 1⁄2 liều, dùng 1 lần/ngày. Với người bệnh suy gan hoặc suy thận nặng thì không nên dùng thuốc;
  • Người cao tuổi: Không cần thay đổi liều dùng thuốc.

Lưu ý: Liều dùng được tính theo Venlafaxin (Venlafaxin hydroclorid 28,3mg tương đương khoảng 25mg Venlafaxin).

Quá liều: Khi sử dụng thuốc Venfamed Cap quá liều, người bệnh có thể gặp triệu chứng tim đập nhanh, thay đổi mức độ tỉnh táo (ngủ lơ mơ, hôn mê), co giật, giãn đồng tử và nôn mửa. Các triệu chứng khác gồm nhanh nhịp thất, nhịp tim chậm, thay đổi điện tâm đồ (kéo dài khoảng QT, QRS kéo dài, block nhánh), hạ huyết áp, chóng mặt, thậm chí tử vong.

Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng thuốc Venlafaxin quá liều. Người bệnh sẽ được điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp hỗ trợ. Nên theo dõi nhịp tim và các dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân. Có thể người bệnh sẽ được chỉ định sử dụng than hoạt tính hoặc rửa dạ dày.

3. Tác dụng phụ của thuốc Venfamed Cap

Khi sử dụng thuốc Venfamed Cap, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Rất thường gặp: Khô miệng, nhức đầu, buồn nôn, đổ mồ hôi;
  • Thường gặp: Tăng cholesterol huyết thanh, sụt cân, giảm ham muốn tình dục, chóng mặt, giấc mơ bất thường, mất ngủ, tăng trương lực cơ, dị cảm, bồn chồn, an thần, lẫn lộn, run rẩy, giãn đồng tử, rối loạn thị giác, giãn mạch, tăng huyết áp, đánh trống ngực, ngáp, táo bón, nôn mửa, biếng ăn, xuất tinh bất thường, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn cương dương, tiểu rát, suy nhược, mệt mỏi, ớn lạnh;
  • Ít gặp: Bầm tím, xuất huyết tiêu hóa, tăng cân, lãnh đạm, rung giật cơ, ảo giác, kích động, suy yếu, ù tai, thay đổi cảm giác, hạ huyết áp tư thế đứng, tim đập nhanh, ngất, tiêu chảy, nghiến răng, rụng tóc, phát ban da, khoái cảm sinh dục bất thường (nữ), bí tiểu, phù mạch, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng;
  • Hiếm gặp: Đứng ngồi không yên, co giật, mất vận động, tiểu tiện không tự chủ;
  • Chưa rõ tần suất: Chảy máu màng nhày, giảm tiểu cầu, loạn tạo máu, thời gian chảy máu kéo dài, chức năng gan bất thường, hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp, viêm gan, hạ natri huyết, hội chứng an thần kinh ác tính, phản ứng ngoại tháp, cơn mê sảng, loạn vận động muộn, chóng mặt, ý định và hành vi tự tử, gây hấn, glocom góc đóng, hạ huyết áp, loạn nhịp thất, kéo dài khoảng QT, nhanh nhịp thất (kể cả xoắn đỉnh), tăng bạch cầu ưa eosin ở phổi, viêm tụy, ban đỏ đa dạng, ngứa da, mày đay, biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, tiêu cơ vân, phản ứng phản vệ.

Nếu xảy ra các dấu hiệu bất thường khi sử dụng thuốc Venfamed Cap, người bệnh nên ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ. Đa số tác dụng phụ là do liên quan tới serotonin như buồn nôn, nôn ói, mất ngủ, buồn ngủ hoặc nhức đầu. Do thức ăn không làm giảm hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa nên để giảm tác dụng phụ do không dung nạp thuốc như buồn nôn thì người bệnh nên uống thuốc cùng với thức ăn.

Bên cạnh đó, Venlafaxin thường gây tăng huyết áp ở một số bệnh nhân nếu dùng liều quá 200mg/ngày nên nếu người bệnh có tăng huyết áp thì cần điều trị tăng huyết áp trước khi bắt đầu sử dụng Venlafaxin, đồng thời kiểm tra huyết áp thường xuyên trong suốt quá trình dùng thuốc. Với một số bệnh nhân nếu trong quá trình điều trị mà huyết áp tăng lên thì nên giảm liều hoặc ngừng thuốc. Nếu trong quá trình dùng thuốc mà xuất hiện cơn co giật thì nên ngừng thuốc ngay (bởi co giật thường xảy ra do quá liều).

Tình trạng giảm natri huyết tương xảy ra ở người cao tuổi có thể do hội chứng bài tiết hormone kháng niệu không thích hợp khi sử dụng các thuốc chống trầm cảm. Hội chứng này hay gặp ở các loại thuốc ức chế tái hấp thu serotonin như Venlafaxin. Nếu bệnh nhân (đặc biệt là người cao tuổi) bị buồn ngủ, co giật hoặc lú lẫn khi dùng thuốc thì phải chú ý ngay tới nguy cơ giảm natri huyết để có biện pháp can thiệp điều trị thích hợp.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Venfamed Cap

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Venfamed Cap:

  • Nguy cơ tự tử và có ý định tự tử kéo dài cho tới khi bệnh trầm cảm thuyên giảm đáng kể. Vì tình trạng bệnh có thể không được cải thiện trong suốt vài tuần đầu điều trị hoặc hơn nên người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ cho tới khi bệnh có tiến triển tốt. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ tự tử có thể gia tăng trong giai đoạn sớm hồi phục;
  • Hội chứng serotonin đe dọa tính mạng có thể xảy ra khi điều trị với Venlafaxin, đặc biệt ở người dùng đồng thời với các MAOI. Hội chứng serotonin gồm các thay đổi trạng thái tâm thần như lo âu, ảo giác, hôn mê, mất ổn định hệ thần kinh tự chủ (tăng thân nhiệt, nhịp tim nhanh, huyết áp không ổn định), loạn thần kinh cơ (mất phối hợp, tăng phản xạ), các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy);
  • Có nguy cơ giãn đồng tử liên quan tới Venlafaxin nên cần theo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc ở bệnh nhân tăng nhãn áp hay người có nguy cơ bị glocom góc hẹp cấp;
  • Có nguy cơ tăng huyết áp liên quan tới liều dùng thuốc Venlafaxin. Người bệnh cần được kiểm tra huyết áp đều đặn, đặc biệt là sau khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều. Nên dùng thuốc Venfamed Cap thận trọng ở bệnh nhân có thể bị tổn thương do tăng huyết áp như suy giảm chức năng tim mạch;
  • Tăng nhịp tim có thể xảy ra khi dùng thuốc Venlafaxin, đặc biệt ở liều cao. Nên dùng thuốc thận trọng ở người có thể bị tổn thương do tăng nhịp tim;
  • Venlafaxin chưa được đánh giá về hiệu quả và độ an toàn ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc bệnh tim không ổn định. Do đó, nên thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân này. Do nguy cơ tăng huyết áp phụ thuộc liều dùng nên cần theo dõi huyết áp trong quá trình điều trị nếu dùng thuốc với liều quá 200mg/ngày. Nên định lượng nồng độ cholesterol huyết nếu người bệnh sử dụng thuốc Venlafaxin trong thời gian dài;
  • Kinh nghiệm cho thấy việc sử dụng Venlafaxin, đặc biệt khi quá liều có thể gây loạn nhịp tim đe dọa tính mạng. Nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi dùng thuốc Venlafaxin ở bệnh nhân có nguy cơ loạn nhịp tim trầm trọng;
  • Điều trị bằng Venlafaxin có thể gây co giật. Nên thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân có tiền sử co giật;
  • Hạ natri huyết hoặc hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp là các tình trạng có thể gặp ở người dùng Venlafaxin, đặc biệt là bệnh nhân bị mất nước hoặc giảm thể tích. Người lớn tuổi và người đang dùng thuốc lợi tiểu có nguy cơ cao gặp các triệu chứng này;
  • Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin như Venlafaxin có thể làm giảm chức năng tiểu cầu. Nguy cơ chảy máu màng nhày và da (kể cả xuất huyết tiêu hóa) có thể tăng lên ở những bệnh nhân sử dụng Venlafaxin. Nên dùng thuốc Venlafaxin thận trọng ở người bệnh dễ chảy máu, kể cả bệnh nhân dùng thuốc chống đông và thuốc ức chế tiểu cầu;
  • Tình trạng hưng cảm xảy ra với r lệ nhỏ ở những bệnh nhân rối loạn tâm thần dùng thuốc Venlafaxin. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc này ở những người bệnh có tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình bị rối loạn lưỡng cực;
  • Tránh ngừng dùng thuốc Venlafaxin đột ngột. Trước khi ngưng điều trị với thuốc này, nên giảm liều từ từ trong ít nhất 1 - 2 tuần để giảm nguy cơ xảy ra các phản ứng ngưng thuốc như rối loạn cảm giác, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, lo âu, kích động, buồn nôn, nôn ói, hoa mắt, run rẩy, nhức đầu và hội chứng cúm;
  • Không nên dùng thuốc Venfamed Cap cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose - galactose hoặc thiếu hụt Lapp lactase;
  • Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc Venlafaxin ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng thuốc cho bà mẹ mang thai nếu lợi ích vượt trội hơn nguy cơ, được bác sĩ cho phép;
  • Không sử dụng thuốc Venlafaxin cho phụ nữ đang nuôi con bú vì Venlafaxin và chất chuyển hóa O-desmethylvenlafaxin có thể bài tiết vào sữa mẹ;
  • Thuốc Venlafaxin có thể gây chóng mặt, an thần nên không dùng thuốc khi đang lái xe, vận hành máy móc.

5. Tương tác thuốc Venfamed Cap

Một số tương tác thuốc của Venfamed Cap gồm:

  • Một số loại thuốc khi dùng đồng thời với Venlafaxin có thể gây hội chứng serotonin gồm: Thuốc cường serotonin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và noradrenalin, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin, serotonin, thuốc làm giảm chuyển hóa serotonin. Khi bắt buộc phải sử dụng đồng thời Venlafaxin với một trong các thuốc kể trên, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân, đặc biệt là trong giai đoạn đầu điều trị;
  • Không nên dùng đồng thời Venlafaxin với IMAO vì có thể gây tương tác thuốc đe dọa tính mạng bệnh nhân. Nên ngưng dùng IMAO ít nhất 14 ngày rồi mới bắt đầu điều trị với Venlafaxin, nên ngưng điều trị với Venlafaxin ít nhất 7 ngày trước khi bắt đầu dùng các thuốc chống trầm cảm khác;
  • Khi dùng đồng thời với Venlafaxin, tác dụng chống đông máu của warfarin có thể tăng lên;
  • Tránh dùng phối hợp Venlafaxin với thuốc artemether và lumefantrin;
  • Khi dùng đồng thời với Venlafaxin, nồng độ clozapin trong huyết tương tăng lên;
  • Thận trọng khi phối hợp thuốc entacapon với Venlafaxin;
  • Tránh dùng đồng thời thuốc sibutramin với Venlafaxin vì làm tăng nguy cơ gây độc cho hệ thần kinh;
  • Tránh dùng phối hợp thuốc moclobemid với Venlafaxin. Nên có một thời gian nghỉ 3 - 7 ngày trước khi muốn dùng thuốc kia;
  • Tăng nguy cơ gây ra hội chứng serotonin nếu phối hợp thuốc serotonergic với Venlafaxin. Hội chứng serotonin xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày với các triệu chứng vật vã, tiêu chảy, đổ mồ hôi, sốt, mất điều phối, tăng phản xạ gân xương, thay đổi trạng thái tâm thần (hưng cảm nhẹ, lú lẫn), rung giật cơ, run hoặc rét run, hôn mê, loạn nhịp tim, đông máu rải rác nội mạch, suy thận, suy hô hấp, tăng hoặc giảm huyết áp, co giật, sốt cao;
  • Cimetidin gây ức chế enzyme chuyển hóa Venlafaxin ở gan nhưng không gây ảnh hưởng tới chất chuyển hóa của Venlafaxin là O-desmethyvenlafaxin. Do đó, khi sử dụng đồng thời Venlafaxin với cimetidin nên theo dõi triệu chứng lâm sàng đối với bệnh nhân cao tuổi, suy gan hoặc trước đó từng bị tăng huyết áp;
  • Dùng đồng thời thuốc Venlafaxin với các chất ức chế CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ Venlafaxin và chất chuyển hóa O-desmethyvenlafaxin;
  • Dùng đồng thời Venlafaxin với lithi có thể gây hội chứng serotonin;
  • Dùng đồng thời Venlafaxin với haloperidol làm haloperidol giảm thanh thải đường uống, tăng AUC, tăng Cmax;
  • Venlafaxin làm tăng AUC của risperidon khi dùng đồng thời;
  • Dùng đồng thời Venlafaxin với metoprolol làm tăng nồng độ của metoprolol trong huyết tương;
  • Dùng đồng thời Venlafaxin với indinavir làm giảm AUC và Cmax của indinavir;
  • Sử dụng đồng thời Venlafaxin với thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương sẽ làm tăng tác động lên hệ thần kinh trung ương;
  • Dùng đồng thời Venlafaxin với Desipramin làm tăng nồng độ của Desipramin trong huyết tương;
  • Dùng đồng thời Venlafaxin với chất đối kháng thụ thể 5-HT1, tramadol, tryptophan và tiền chất serotonin khác đều có thể gây hội chứng serotonin đe dọa tới tính mạng bệnh nhân. Nên theo dõi người bệnh cẩn thận trong suốt giai đoạn đầu điều trị, khi tăng liều hoặc khi khởi đầu với thuốc serotonergic khác.

Khi sử dụng thuốc Venfamed Cap, lời khuyên cho bệnh nhân là nên tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ. Người bệnh không nên tự ý tăng liều, giảm liều, ngừng thuốc,... khi chưa được bác sĩ cho phép để tránh xảy ra các tác dụng phụ bất lợi. Đồng thời, bệnh nhân nên xây dựng một chế độ ăn uống, sinh hoạt và nghỉ ngơi lành mạnh, kết hợp với trị liệu tâm lý để đẩy lùi bệnh trầm cảm.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

66 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan