Thuốc acigmentin 625 có tác dụng gì?

Acigmentin 625 là loại thuốc kháng sinh có thành phần chính là Amoxicilin (dưới dạng Amoxicilin trihydrat) 500mg, Acid Clavulanic (dưới dạng Clavulanat kali) 125mg, có tác dụng điều trị một số nhiễm khuẩn điển hình là nhiễm khuẩn hô hấp. Hãy cùng tìm hiểu về công dụng của thuốc acigmentin 625 trong bài viết sau đây để dùng thuốc được an toàn, hiệu quả.

1. Thuốc acigmentin 625 có tác dụng gì?

Thành phần chính của viên nén acigmentin 625 là Amoxicillin 500 mg và acid Clavulanic 125 mg. Thuốc thuộc nhóm thuốc kháng sinh.

Amoxicillin và acid clavulanic ổn định khi có acid dịch vị và không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thành phần dạ dày hoặc ruột. Hai thành phần này được hấp thu nhanh chóng dẫn đến nồng độ amoxicillin và axit clavulanic trong huyết thanh, nước tiểu và mô tương tự như nồng độ được tạo ra khi mỗi người được sử dụng một mình. Thời gian nồng độ ức chế tối thiểu đạt 1 mcg/ mL đối với amoxicillin đã được chứng minh là tương tự như khi dùng viên nén acigmentin 625 tương ứng mỗi 12 giờ người lớn và 8 giờ ở trẻ em.

Liều dùng ở trạng thái khi bạn đói hoặc lúc bạn đã ăn no có ảnh hưởng tối thiểu đến dược động học của amoxicillin. Trong khi amoxicillin / clavulanate có thể được cung cấp mà không liên quan đến bữa ăn, sự hấp thu của clavulanate kali khi dùng cùng với thức ăn sẽ cao hơn so với khi bệnh nhân nhịn ăn.

Amoxicillin và axit clavulanic dễ dàng khuếch tán vào hầu hết các mô và chất lỏng của cơ thể, ngoại trừ dịch não và tủy sống, amoxicillin thâm nhập đầy đủ khi màng não bị viêm. Axit clavulanic liên kết khoảng 25% với huyết thanh người và amoxicillin liên kết khoảng 18%. Amoxicillin dễ dàng khuếch tán vào hầu hết các mô và chất lỏng của cơ thể, bao gồm phổi, dịch tiết phế quản, dịch tiết xoang hàm trên, mật, dịch màng phổi, dịch màng bụng, đờm và dịch tai giữa, ngoại trừ dịch não và tủy sống.

Phần lớn Amoxicillin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu bằng cả quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận; clavulanat thải trừ qua đường thận và ngoài thận. Sự xâm nhập của axit clavulanic vào dịch tủy sống chưa được biết rõ tại thời điểm này. Khoảng 50% đến 70% amoxicillin và khoảng 25% đến 40% axit clavulanic được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 6 giờ đầu sau khi dùng thuốc

Nồng độ trong huyết thanh và thời gian bán thải của amoxicillin tăng ở bệnh nhân suy thận. Thời gian bán thải của acid clavulanic tăng nhẹ ở bệnh nhân suy thận.

Sự thanh thải ở thận có thể bị chậm lại ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do chức năng thận chưa phát triển hoàn thiện.

1.1. Cơ chế tác động của thuốc Acigmentin 625

Amoxicillin là một kháng sinh bán tổng hợp có hoạt tính diệt khuẩn, in vitro chống lại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Tuy nhiên, Amoxicillin dễ bị phân hủy bởi beta-lactamase và do đó, phổ hoạt động không bao gồm các sinh vật tạo ra các enzym này. Axit clavulanic là một beta-lactam, có cấu trúc liên quan đến penicillin, có khả năng bất hoạt một số enzym beta-lactamase thường thấy ở vi sinh vật đề kháng với penicillin và cephalosporin. Đặc biệt, nó có hoạt tính tốt chống lại các beta-lactamase qua trung gian plasmid quan trọng về mặt lâm sàng thường gây ra tình trạng kháng thuốc được chuyển giao.

Công thức của amoxicillin và axit clavulanic trong viên nén Acigmentin 625 bảo vệ amoxicillin khỏi bị phân hủy bởi một số enzym beta-lactamase và mở rộng phổ kháng sinh của amoxicillin bao gồm nhiều vi khuẩn thường đề kháng với amoxicillin.

Amoxicillin / acid clavulanic đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây, cả trong ống nghiệm và các bệnh nhiễm trùng lâm sàng.

Với vi sinh vật: Amoxicillin có tác dụng diệt khuẩn và hoạt động thông qua việc ức chế sinh tổng hợp mucopeptide thành tế bào của các vi sinh vật nhạy cảm. Tác dụng của axit clavulanic mở rộng phổ kháng khuẩn của amoxicillin để bao gồm cả vi khuẩn đề kháng với amoxicillin và các kháng sinh nhóm β-lactam khác. Amoxicillin / clavulanate đã được chứng minh là có nhiều hoạt động bao gồm các chủng sản xuất β-lactamase của cả vi khuẩn hiếu khí gram dương và gram âm, vi khuẩn kỵ khí dễ nuôi và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Nhiều chủng vi khuẩn sau đây, bao gồm cả các chủng sinh β-lactamase được phân lập từ các nguồn thú y, được phát hiện là nhạy cảm với amoxicillin / clavulanate in vitro nhưng ý nghĩa lâm sàng của hoạt động này chưa được chứng minh đối với một số vi sinh vật này ở động vật:

Vi khuẩn hiếu khí bao gồm Staphylococcus aureus, Staphylococcus aureus sinh β-lactamase (kháng penicillin), Staphylococcus spp, Staphylococcus epidermidis , Staphylococcus trung gian , Streptococcus faecalis, Streptococcus spp, Vi khuẩn Corynebacterium pyogenes, Corynebacterium spp, Erysipelothrix rhusiopathiae, Bordetella pneumonia septica, Escherichia coli Proteus mirabilis, Proteusspp, Enterobacter spp, Klebsiella pneumoniae, Salmonella dublin, Salmonella typhimurium, Pasteurella multocida, Pasteurella haemolytica, Pasteurella spp

Tính nhạy cảm của những vi sinh vật này cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu.

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng cả hệ thực vật hiếu khí và kỵ khí đều được phân lập từ việc nuôi cấy nướu của những con chó có bằng chứng lâm sàng về bệnh nha chu. Cả hai phân lập vi khuẩn gram dương và gram âm hiếu khí và kỵ khí cho thấy nhạy cảm với amoxicillin / axit clavulanic trong quá trình thử nghiệm tính nhạy cảm với kháng sinh.

1.2. Chỉ định của thuốc acigmentin 625

  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới gây ra bởi các vi khuẩn beta-lactamase của Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis.
  • Viêm tai giữa do vi khuẩn cấp tính gây ra bởi các vi khuẩn beta-lactamase của H. influenzae và M. catarrhalis.
  • Viêm xoang gây ra bởi các vi khuẩn beta-lactAamase của H. influenzae và M. catarrhalis .
  • Nhiễm trùng da và cấu trúc da gây ra bởi vi khuẩn beta-lactamase của các loài Staphylococcus aureus, Escherichia coli , và Klebsiella.
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu gây ra bởi các vi khuẩn beta-lactamase của các E. coli, Enterobacter và Klebsiella.

1.3. Chống chỉ định của thuốc acigmentin 625

  • Chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (ví dụ, sốc phản vệ hoặc hội chứng Stevens-Johnson) với amoxicillin, clavulanate hoặc với các thuốc kháng khuẩn beta-lactam khác (ví dụ, penicillin và cephalosporin).
  • Bệnh nhân mắc Leucomia (ung thư máu) dòng Lympho hoặc những bệnh nhân có chỉ số bạch cầu đơn nhân tăng cũng không nên dùng.
  • Bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật hoặc rối loạn chức năng gan liên quan đến amoxicillin / clavulanate.

1.4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Acigmentin 625

Thuốc Acigmentin 625 mg có nhiều tác dụng phụ ở các mức độ khác nhau:

Tiêu hóa: Khó tiêu, viêm dạ dày, viêm lưỡi, viêm miệng, lưỡi đen “nhiều lông”, nhiễm nấm Candida da niêm mạc, viêm ruột, viêm đại tràng xuất huyết và viêm đại tràng giả mạc. Bắt đầu với các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra trong hoặc sau đợt điều trị kháng sinh.

Phản ứng quá mẫn: Ngứa, phù mạch, phản ứng giống như bệnh huyết thanh (nổi mày đay hoặc phát ban da kèm theo viêm khớp, đau khớp, đau cơ và thường xuyên sốt), hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, mụn mủ cấp tính, viêm mạch quá mẫn, tróc da viêm da (bao gồm hoại tử biểu bì nhiễm độc)...

Gan: Chức năng gan rối loạn, bao gồm vàng da ứ mật, viêm gan, tăng transaminase huyết thanh (AST hay ALT hoặc cả hai), phosphatase kiềm hay bilirubin huyết thanh hoặc cả hai. Các dấu hiệu hay triệu chứng của rối loạn chức năng gan có thể xảy ra trong hoặc sau vài tuần khi đã ngừng điều trị. Rối loạn chức năng gan có thể nghiêm trọng nhưng thường có thể hồi phục được nhờ điều trị tích cực.

Thận: Viêm thận kẽ, đái máu và đái ra tinh thể nhưng hiếm gặp

Hệ thống bạch huyết: Thiếu máu, bao gồm giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt. Những phản ứng trên thường hồi phục khi ngừng điều trị và được cho là hiện tượng quá mẫn.

Hệ thần kinh trung ương: Kích động, lo lắng, thay đổi hành vi, lú lẫn, co giật, chóng mặt, mất ngủ và tăng động có hồi phục nhưng hiếm gặp

Trường hợp nặng có thể xảy ra sốc phản vệ, rối loạn đông máu, dị ứng nặng...

Các tác dụng phụ trên đây chỉ được liệt kê một phần nên khi gặp bất kỳ biểu hiện bất thường nào trong thời gian sử dụng thuốc cần thông báo với bác sĩ để có những điều chỉnh và tác động kịp thời.

1.5. Tương tác thuốc của thuốc Acigmentin 625

Probenecid: Sẽ làm giảm bài tiết amoxicilin ở ống thận nhưng lại không làm chậm quá trình bài tiết acid clavulanic qua thận. Sử dụng đồng thời với viên nén acigmentin 625 có thể làm tăng và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu. Không khuyến cáo dùng đồng thời với probenecid.

Thuốc uống chống đông máu: Sự kéo dài bất thường của thời gian prothrombin (tăng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế [INR]) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng amoxicillin và thuốc chống đông máu đường uống. Cần theo dõi bệnh nhân sau khi kê đơn đồng thời thuốc chống đông máu với viên nén acigmentin 625. Có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống đông máu đường uống để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.

Allopurinol: Việc sử dụng đồng thời allopurinol và amoxicillin làm tăng tỷ lệ phát ban ở bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc so với bệnh nhân chỉ dùng amoxicillin. Người ta không biết liệu chứng phát ban do amoxicillin gây ra là do allopurinol hay do tăng acid uric máu ở những bệnh nhân này.

Thuốc uống tránh thai: Acigmentin 625 có thể ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột, dẫn đến tái hấp thu estrogen thấp hơn và giảm hiệu quả của thuốc tránh thai kết hợp estrogen / progesterone dạng uống.

2. Cách sử dụng thuốc Acigmentin 625

Cách dùng:

  • Uống trực tiếp viên thuốc với nước đun sôi để nguội khoảng 150-200 ml và tuân thủ thời gian cũng như liều lượng bác sĩ kê đơn.
  • Không tự ý bỏ thuốc hay ngừng thuốc khi chưa có sự đồng ý từ bác sĩ.
  • Nên sử dụng thuốc acigmentin 625 sau bữa ăn để giảm nguy cơ kích ứng niêm mạc dạ dày.

Liều dùng của thuốc acigmentin 625

Liều dùng thuốc Acigmentin 625 phụ thuộc vào lứa tuổi và cân nặng từng người

Do mỗi người đều khác nhau về khả năng dung nạp và đáp ứng với thuốc nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ và thực hiện đúng theo liều dùng được chỉ định.

  • Người lớn và trẻ em có cân nặng trên 40kg có thể nuốt được viên thuốc: Liều khuyến cáo là 1250 mg mỗi ngày.
  • Bệnh nhân là trẻ em từ 2 đến 12 tuổi uống theo cân nặng khoảng 30-60 mg/ kg cân nặng chia 2 lần uống mỗi ngày.

Cụ thể:

  • Viêm xoang cấp do vi khuẩn: ngày 2 viên mỗi viên uống cách nhau 12 giờ, liên tục trong 10 ngày.
  • Viêm phổi trong cộng đồng: ngày 2 viên mỗi viên uống cách nhau 12 giờ, liên tục trong 7-10 ngày
  • Bệnh nhân suy thận: Chống chỉ định ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <30ml/ phút
Liều dùng cho người lớn bị suy thận
GFR (mL / phút) Liều dùng hàng ngày
10–30 250 hoặc 500 mg mỗi 12 giờ tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng
<10 250 hoặc 500 mg mỗi 24 giờ tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng
Bệnh nhân chạy thận nhân tạo 250 hoặc 500 mg mỗi 24 giờ tùy thuộc vào mức độ nhiễm trùng; với một liều bổ sung cả trong và khi kết thúc lọc máu

  • Bệnh nhân suy gan: Giảm liều và theo dõi chức năng gan đều đặn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

39.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan