Tìm hiểu về thuốc chống nôn Dimenhydrinate

Dimenhydrinate là một thuốc kháng histamin H1 được dùng chủ yếu làm thuốc dự phòng triệu chứng nôn, buồn nôn do say tàu xe. Thuốc dimenhydrinat dùng được cho cả người lớn và trẻ nhỏ từ 2 tuổi trở lên, nhưng có thể gây ra tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương, hệ tiêu hóa, hô hấp hay hệ tim mạch... nên cần thận trọng khi sử dụng.

1. Thuốc chống nôn Dimenhydrinate là thuốc gì?

Thuốc Dimenhydrinate là một thuốc chống nôn thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamine. Liên quan đến cơ chế chống nôn, nhiều chuyên gia cho rằng Dimenhydrinate làm giảm kích thích tiền đình, tác động đến ốc tai, ống bán nguyệt của tai trong. Mặt khác, thuốc cũng tác động lên vùng nhận cảm hóa học, ức chế acetylcholin ở hệ thống tiền đình, từ đó ngăn chặn phản xạ nôn.

Ngoài chống nôn, thuốc Dimenhydrinate còn là một thuốc kháng histamin H1, có tác dụng an thần gây ngủ.

2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng thuốc Dimenhydrinate

Chỉ định dùng thuốc Dimenhydrinate trong các trường hợp:

  • Dự phòng, điều trị triệu chứng chóng mặt, nôn, buồn nôn do say tàu xe.
  • Điều trị nôn, chóng mặt trong các bệnh lý rối loạn tiền đình hay bệnh Meniere.

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Có tiền sử dị ứng với các thuốc kháng histamin khác.
  • Không dùng thuốc trên bệnh nhân được chẩn đoán glaucoma góc đóng.
  • Mắc bệnh lý ở niệu đạo hay tuyến tiền liệt dẫn đến bí tiểu.
  • Trẻ dưới 2 tuổi không được dùng thuốc Dimenhydrinate.

3. Cách dùng và liều dùng thuốc Dimenhydrinate

Các dạng bào chế của thuốc chống nôn Dimenhydrinate:

  • Đường uống có dạng viên nén bao phim: Dimenhydrinate 25mg và Dimenhydrinate 50mg
  • Ngoài ra còn có siro uống 12,5mg/5ml, 15mg.5ml hay 12,5mg/4ml.
  • Dạng dung dịch tiêm loại 10mg/ml, 50mg/ml.
  • Dạng viên nén nhai có hàm lượng 25mg, 50mg.
  • Dạng viên đạn đặt hậu môn trực tràng hàm lượng 25mg, 75mg và 100mg.

Liều sử dụng của Dimenhydrinate:

Liều uống:

Đối với điều trị nôn ở người bị say tàu xe:

  • Người lớn và trẻ trên 12 tuổi dùng liều 50 đến 100mg/ lần, nếu đi đường dài thì uống liều tiếp theo cách 4-6h. Tổng liều không quá 400mg/ngày.
  • Trẻ từ 6-12 tuổi: 25-50mg/lần cách mỗi 6-8 giờ, ngày không dùng quá 150mg.
  • Trẻ từ 2-6 tuổi: dùng 12,5 đến 25mg/ lần, mỗi lần cách nhau 6 đến 8 giờ nếu cần, tối đa 75mg/ngày.

Lưu ý, để dự phòng nôn do say tàu xe, tốt nhất nên uống thuốc trước khi xe khởi hành 30 phút.

Đối với điều trị nôn do bị bệnh Meniere: Dùng điều trị duy trì, uống 25-30mg/lần, ngày 3 lần.

Liều tiêm:

  • Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch liều 50 đến 100mg/ lần, mỗi lần cách nhau 4 giờ. Lưu ý khi tiêm nên pha loãng thuốc với dung dịch natri clorid 0,9% theo tỉ lệ 5:1, tức là cứ 50mg thuốc thì pha với 10ml dung dịch rồi tiêm chậm ít nhất trong thời gian 2 phút.
  • Ở trẻ từ 6 đến 12 tuổi: tiêm bắp ngày không quá 150mg. Cách tính liều lượng: 1,25mg/kg cân nặng, có thể dùng 4 lần trong 1 ngày.
  • Trẻ 2 đến 5 tuổi: tính liều tương tự trẻ 6 tuổi nhưng đối đa một ngày không quá 75mg.
  • Trường hợp Meniere khẩn cấp, dùng thuốc dạng tiêm bắp với liều 50mg.

Liều đặt trực tràng:

  • Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: đặt 50mg/lần.
  • Trẻ 8 đến 12 tuổi: 25 - 50mg/lần.
  • Trẻ 6 đến 8 tuổi: 12,5 - 25mg/lần.
  • Trẻ 2 đến 6 tuổi: 12,5 - 25mg/lần.

Lưu ý đối với dạng viên đạn đặt trực tràng, nếu cần thiết có thể dùng liều tiếp theo sau 8-12 giờ.

4. Tác dụng phụ và những lưu ý khi sử dụng thuốc Dimenhydrinate

Tác dụng không mong muốn của thuốc Dimenhydrinate có thể gặp bao gồm:

  • Tim đập nhanh, đau đầu chóng mặt, buồn ngủ, cảm giác bồn chồn lo lắng.
  • Dị ứng, phát ban trên da.
  • Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, ăn uống kém.
  • Thuốc có thể gây tăng tiết dịch phế quản, tiểu khó, nhìn mờ.

Thận trọng dùng thuốc với một số trường hợp như:

  • Người đang làm việc vận hành máy móc hoặc phải lái xe. Qua quan sát hiện tượng trên những bệnh nhân đã dùng Dimenhydrinate cho thấy, thuốc có khả năng làm suy nhược thần kinh trung ương, giảm khả năng thể chất biểu hiện ảo giác, mất trí nhớ tạm thời, hoang tưởng, tăng hưng phấn...
  • Dùng thuốc trên những bệnh nhân mắc bệnh lý về tim mạch có thể làm bệnh tiến triển nặng hơn, đặc biệt với bệnh rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp hay thiếu máu cơ tim cục bộ.
  • Dimenhydrinate đào thải qua gan thận nên cần thận trọng trong những bệnh nhân suy gan, suy thận.
  • Không dùng chung thuốc với kháng sinh, vì có nguy cơ gây độc cho thai.
  • Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng thuốc có thể đi qua nhau thai và tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, thực tế lâm sàng cho thấy thai nhi không bị bất kỳ nguy cơ dị tật hay bất thường trong quá trình phát triển khi mẹ dùng thuốc. Do đó, Dimenhydrinate được chỉ định để điều trị chứng nôn, buồn nôn trong thai kỳ nhưng cần có sự hướng dẫn chỉ định của bác sĩ. Mặt khác, đã có báo cáo về việc ở những bà mẹ cho con bú đang sử dụng thuốc Dimenhydrinate thì trẻ có dấu hiệu buồn ngủ, khó chịu. Bởi vậy, khuyến cáo người mẹ nên cai sữa hoặc tạm ngưng cho con bú nếu mẹ cần phải dùng thuốc Dimenhydrinate hay những thuốc kháng histamin khác, đồng thời trong quá trình sử dụng phải có sự theo dõi từ các bác sĩ chuyên môn.

Ngoài ra, thuốc có thể làm một số bệnh lý diễn biến nặng hơn như rối loạn chức năng tuyến giáp, hen suyễn, động kinh, tăng nhãn áp, tắc nghẽn đường tiêu hóa... Trong viên nhai Dimenhydrinate có chứa tá dược tartrazine có thể gây phản ứng dị ứng, hen phế quản, đồng thời thành phần aspartame trong viên thuốc sẽ bị chuyển hóa thành phenylalanin sau uống nên cần lưu ý với người bị acid phenylpyruvic niệu. Thuốc có thể gây hạ huyết áp, buồn nôn, chóng mặt ở người cao tuổi.

5. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Dimenhydrinate

Lưu ý trong trường hợp quên liều hoặc quá liều:

  • Nếu quên liều: Người bệnh cần dùng ngay khi nhớ ra, không dùng bù liều quên bằng cách uống liều tiếp theo tăng gấp đôi.
  • Nếu quá liều: hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu ở những trường hợp bị quá liều, chủ yếu điều trị theo triệu chứng. Vậy nên, người bệnh cần liên hệ bác sĩ chuyên khoa và đến ngay cơ sở y tế gần nhất khi có những dấu hiệu bất thường như giãn đồng tử, sốt cao đột ngột, kích động, ảo giác, co giật, hôn mê...để được xử lý kịp thời.

Tóm lại, thuốc Dimenhydrinate là một thuốc chống nôn kháng histamin có khả năng gây ngủ. Thuốc có nhiều tác dụng phụ đến sức khỏe, thậm chí có thể gây tử vong khi dùng quá liều thuốc dẫn đến ngộ độc. Vậy nên, bạn không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Trong quá trình dùng thuốc cần theo dõi sát và tuân thủ mọi hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

31.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan