Xơ vữa động mạch và nguy cơ bệnh mạch vành

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Phong - Trung Tâm Tim Mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec Times City.

Hiện nay, nhiều người có lối sống ít vận động, ăn uống kém khoa học,... dẫn đến tình trạng xơ vữa động mạch đang có xu hướng tăng lên, dần trở thành nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Xơ vữa động mạch âm thầm gây tổn thương các động mạch ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là động mạch vành, động mạch não và động mạch ngoại biên.

1. Xơ vữa động mạch liên quan tới bệnh mạch vành như thế nào?

Xơ vữa động mạch là tình trạng xơ hóa thành động mạch bao gồm các động mạch trung bình và động mạch lớn. Tình trạng này hình thành chủ yếu là do sự lắng đọng mỡ và các màng tế bào tại lớp bao trong của thành động mạch gọi là mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa động mạch thường xuất hiện sau nhiều năm hình thành dần dần với những cơ chế mà ngày nay chúng ta đã dần hiểu rõ hơn.

Giai đoạn đầu của quá trình hình thành xơ vữa động mạch là do rối loạn huyết động tại chỗ (hiện tượng xoáy máu) sẽ làm biến đổi cấu trúc bình thường của lớp trong thành động mạch. Tổn thương xuất hiện sớm nhất là tình trạng phù nề thành mạch không có mỡ, sau đó mới xuất hiện các tế bào ăn mỡ dưới dạng các tế bào có hạt, chúng tụ lại thành đám dưới tế bào nội mô. Giai đoạn này thành mạch bị rối loạn tạo điều kiện cho quá trình lắng đọng lipid. Tiếp theo là sự hình thành những vệt mỡ trên bề mặt nội mạc động mạch.

Giai đoạn 2, mảng xơ vữa đơn thuần sẽ xuất hiện. Mảng xơ vữa dày lên, ở giữa có vùng hoại tử nằm trong một lớp vỏ xơ. Vùng hoại tử này chứa rất nhiều acid béo và cholesterol. Lúc này, mảng vữa xơ tiến triển rất nhanh làm cho động mạch bị hẹp dần.

Giai đoạn sau cùng là sự biến đổi thành mảng xơ vữa gây ra các biến chứng làm tắc nghẽn đường kính động mạch và tai biến thiếu máu cục bộ.

Như vậy, hiện tượng chủ yếu của quá trình phát triển này là sự loét của lớp áo trong, chính là lớp tế bào nội mạc bị xé rách, máu sẽ chảy vào qua vị trí loét tạo nên cục máu đông. Sự rách của nội mạc động mạch gây nên sự kết dính của tiểu cầu, xuất phát của tình trạng nghẽn mạch, và tạo thành cục tắc, cục tắc sẽ bao phủ vị trí loét. Đây cũng chính là khởi đầu của các biến chứng về sau. Theo thời gian, các mảng vữa xơ sẽ phát triển ngày càng nhiều, các mảng canxi gắn liền nhau, tổ chức xơ phát triển nhiều hơn từ đó gây bít tắc động mạch.

Chúng ta đều biết, động mạch là những mạch máu đóng vai trò dẫn máu giàu oxy và chất dinh dưỡng từ tim đến các cơ quan trong cơ thể. Xơ vữa động mạch sẽ làm hẹp lòng mạch, giảm lưu lượng máu đến nuôi dưỡng các cơ quan.

Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở bất kỳ động mạch nào trong cơ thể. Tùy vào động mạch bị xơ vữa sẽ gây ra các tình trạng bệnh lý khác nhau như: bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch cảnh, hẹp động mạch thận, bệnh lý mạch máu ngoại biên,... Trong đó xơ vữa động mạch là nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng đột quỵ não và bệnh mạch vành (đau thắt ngực).

xơ vữa động mạch
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng đột quỵ não và bệnh mạch vành

2. Biểu hiện của bệnh mạch vành do xơ vữa động mạch

Tình trạng xơ vữa động mạch thường không có biểu hiện hoặc triệu chứng cho đến khi lòng động mạch bị hẹp nặng hoặc tắc nghẽn hoàn toàn. Nhiều bệnh nhân không biết bệnh cho đến khi xuất hiện tình trạng cấp cứu như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Động mạch vành cung cấp máu giàu oxy nuôi dưỡng cho cơ tim. Nếu mảng xơ vữa làm hẹp hoặc tắc nghẽn lòng động mạch - thường gọi là bệnh mạch vành, triệu chứng thường gặp đó là cơn đau thắt ngực.

Ngủ ngáy kèm đau thắt ngực vào ban đêm là triệu chứng của OSA
Nếu mảng xơ vữa làm hẹp hoặc tắc nghẽn lòng động mạch - thường gọi là bệnh mạch vành, triệu chứng thường gặp đó là cơn đau thắt ngực

3. Các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch vành

Các yếu tố nguy cơ hình thành xơ vữa động mạch vành nói riêng và xơ vữa động mạch nói chung bao gồm:

  • Tăng lipid máu: Trong đó chủ yếu là tăng cholesterol máu là nguy cơ chính của xơ vữa động mạch và là nguyên nhân gây bệnh tim mạch thiếu máu. Tuy nhiên, nguy cơ mắc bệnh còn phụ thuộc vào loại lipoprotein chuyên chở cholesterol. Trong đó, LDL Cholesterol có vai trò quan trọng đối với cơ chế bệnh sinh xơ vữa động mạch. Có thể nói rằng bất kỳ sự gia tăng LDL cholesterol dù ở mức độ nào trong máu đều có nguy cơ gây xơ vữa động mạch. Lipoprotein cũng là yếu tố nguy cơ cao khi vượt quá 0,3 g/l.
  • Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ rất cao, đặc biệt là đối với các mạch máu não, làm tăng sinh tế bào cơ trơn, đồng thời làm dày trung mạc động mạch và làm gia tăng chất elastin, chất keo và glycosaminoglycans. Áp lực do huyết áp cao tạo ra cũng khiến cho mảng xơ vữa dễ bị vỡ, cũng như làm gia tăng tính thấm nội mạc đối với cholesterol.
  • Hút thuốc lá: cũng là yếu tố nguy cơ chính gây xơ vữa động mạch, nguy cơ mắc bệnh mạch vành tăng gấp đôi ở người hút thuốc, nhất là những người hút 40 điếu/ ngày.
  • Đái tháo đường: Là một trong những nguyên nhân gây rối loạn lipid, nên dễ gây xơ vữa động mạch.
  • Béo phì, ít hoạt động
  • Stress
  • Các loại thuốc tránh thai

4. Các phương pháp khảo sát xơ vữa động mạch vành

Có nhiều phương pháp được sử dụng để khảo sát xơ vữa động mạch vành, bao gồm:

  • Các nghiệm pháp gắng sức bao gồm: Điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức, xạ hình cơ tim gắng sức.
  • Thăm dò chẩn đoán hình ảnh bao gồm: Chụp cắt lớp điện toán đa lát cắt, chụp cộng hưởng từ tim, chụp xạ hình tưới máu cơ tim.
  • Thông tim chụp động mạch vành là phương pháp xâm lấn khảo sát xơ vữa mạch vành cũng là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh động mạch vành.
điện tâm đồ
Điện tâm đồ gắng sức là một trong nhiều phương pháp khảo sát xơ vữa động mạch vành

5. Khi nào cần đi khám?

Theo Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA) mọi người nên thực hiện khám tầm soát bệnh mạch vành có thể bắt đầu từ khi 20 tuổi nếu có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch. Mức độ khám thường xuyên hay không còn phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ của từng người:

  • Người có các bệnh mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,...
  • Người hút thuốc lá lâu năm, béo phì, lười vận động,...
  • Tiền sử gia đình có người từng mắc bệnh mạch vành.
  • Người cao tuổi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Intagril 75
    Công dụng thuốc Intagril 75

    Thuốc Intagril 75 được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Clopidogrel. Thuốc được sử dụng để làm giảm hậu quả của xơ vữa động mạch.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Flatovic
    Công dụng thuốc Flatovic

    Thuốc Flatovic chứa hoạt chất Clopidogrel dưới dạng Clopidogrel bisulfat 75mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Flatovic thuộc nhóm thuốc tim mạch, thuốc chống đông và làm tan huyết khối, thuốc ức chế kết tập tiểu ...

    Đọc thêm
  • deplaque
    Công dụng thuốc Deplaque

    Thuốc Deplaque được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân mắc chứng xơ vữa động mạch, bệnh thiếu máu cục bộ ở tim, giúp người bệnh tránh nguy cơ hình thành cục máu đông, giúp duy trì được sự ...

    Đọc thêm
  • Sintiplex tablet
    Công dụng thuốc Sintiplex tablet

    Thuốc Sintiplex tablet thường được bác sĩ kê đơn sử dụng để dự phòng và làm giảm nguy cơ xảy ra các biến cố liên quan đến xơ vữa động mạch, ví dụ như nhồi máu cơ tim, đột quỵ,... ...

    Đọc thêm
  • Zolasdon 200
    Công dụng thuốc Zolasdon 200

    Zolasdon 200 là thuốc điều trị tăng lipid máu với thành phần chính là Fenofibrat. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Zolasdon 200 sẽ giúp người bệnh nâng cao hiệu quả điều trị và tránh được những tác dụng ...

    Đọc thêm