Chẩn đoán và phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản ở trẻ

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Nam Phong - Bác sĩ Nhi - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Phú Quốc

Viêm tiểu phế quản là bệnh lý viêm cấp tính của các phế quản có kích thước nhỏ, có đường kính nhỏ hơn 2 mm hay còn gọi là các tiểu phế quản. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi (đặc biệt 3 – 6 tháng).

1. Chẩn đoán viêm tiểu phế quản ở trẻ

Viêm tiểu phế quản là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi. Hầu hết các trường hợp đều nhẹ và khỏi trong vòng 2 đến 3 tuần mà không cần điều trị, mặc dù một số trẻ có các triệu chứng nghiêm trọng và cần được điều trị tại bệnh viện.

Các triệu chứng ban đầu của viêm tiểu phế quản tương tự như của cảm lạnh thông thường, chẳng hạn như chảy nước mũi và ho .

Các triệu chứng khác sau đó thường phát triển trong vài ngày tới, bao gồm:

  • Tăng thân nhiệt (sốt).
  • Ho khan và dai dẳng.
  • Ăn uống kém.
  • Thở nhanh hoặc thở khò khè.

Hầu hết các trường hợp viêm tiểu phế quản đều không quá nghiêm trọng, việc chẩn đoán sẽ dựa vào triệu chứng lâm sàng là chính. Trẻ nên được đến gặp bác sĩ trong các trường hợp sau:

  • Gia đình quá lo lắng.
  • Trẻ đã bú ít hơn một nửa số lượng bình thường của chúng trong 2 hoặc 3 lần bú trước, hoặc tã khô trong 12 giờ hoặc hơn.
  • Trẻ có nhiệt độ cao liên tục từ 38 ° C trở lên.
  • Trẻ rất mệt mỏi hoặc cáu kỉnh.

Xét nghiệm chẩn đoán viêm tiểu phế quản:

  • X-quang phổi: Hình ảnh khí phế thũng, phổi sáng hơn bình thường, quá sáng, ứ khí, xẹp phổi từng vùng.
  • Xét nghiệm công thức máu: Bạch cầu bình thường, giảm hoặc tăng bạch cầu lympho.
  • Khí máu (thể nặng): SaO2 < 92%, PaO2 < 60 mmHg và PaCO2 tăng.
  • Kỹ thuật PCR hoặc test nhanh (thể nặng): Phân lập được virus trong những ngày đầu bị viêm tiểu phế quản bằng dịch mũi họng hoặc dịch nội khí quản.
Chẩn đoán viêm tiểu phế quản
Nôn mửa, thở khò khè là dấu hiệu viêm tiểu phế quản ở trẻ

2. Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản

Nguyên tắc điều trị: điều trị triệu chứng, dấu hiệu bệnh; cung cấp đủ nước, điện giải, dinh dưỡng và đảm bảo đủ lượng oxy cần thiết.

2.1 Chỉ định nhập viện

  • Trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi
  • Có các yếu tố nguy cơ
  • Thở rút lõm lồng ngực, thở nhanh
  • Có triệu chứng dấu hiệu nguy hiểm: Da tím tái, bú kém, bỏ bú (trẻ < 2 tháng tuổi), không uống được (trẻ > 2 tháng tuổi), li bì, co giật và suy dinh dưỡng nặng
  • Mất nước

2.2 Điều trị cụ thể

2.2.1 Thể nhẹ

Điều trị tại nhà

  • Khi ăn uống đầy đủ, nên chia nhỏ bữa ăn, cho trẻ uống nhiều nước
  • Vệ sinh mũi họng sạch sẽ bằng nước muối sinh lý, dùng hút mũi để lấy chất nhầy
  • Hạ sốt bằng cách dùng thuốc hạ sốt
  • Theo dõi trẻ nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường cần nhập viện và tái khám sau 2 ngày điều trị tại nhà

2.2.2 Thể trung bình

Điều trị tại bệnh viện khi trẻ ăn kém và cần thở oxy

  • Thở oxy duy trì SpO2 >92%: Trẻ < 3 tháng tuổi có dấu hiệu gắng sức khi thở, bão hòa oxy giảm khi bú hoặc bão hòa oxy < 90 – 92%.
  • Cho bé ăn uống đầy đủ và chia nhỏ bữa ăn
  • Chỉ định nuôi ăn qua sonde dạ dày nếu:
    • Trẻ thở nhanh: > 70 – 80 lần/phút
    • Nôn mửa liên tục khi ăn uống bằng đường miệng
    • Khi trẻ ăn, bú mà SpO2 < 90% dù thở oxygen
    • Kém phối hợp những động tác nuốt, mút, hô hấp
  • Vệ sinh mũi họng sạch sẽ bằng nước muối sinh lý
  • Sử dụng khí dung Ventolin (Salbutamol) 0.15 mg/kg/lần, thực hiện khí dung 2 lần và mỗi lần cách nhau 20 phút. Đánh giá lại sau 1 tiếng
    • Nếu đáp ứng: Dùng tiếp khí dung mỗi lần cách nhau 4 – 6 giờ đến khi hết dấu hiệu suy hô hấp.
    • Nếu không đáp ứng: Không dùng tiếp.
  • Truyền dịch nếu trẻ có biểu hiện mất nước.
  • Nước muối ưu trương 3%: Dùng cho trẻ khò khè lần đầu và không đáp ứng thuốc giãn phế quản.

2.2.3 Thể nặng

Điều trị tại bệnh viện và theo dõi tại phòng cấp cứu

  • Thở oxy
  • Truyền dịch cho trẻ khi có dấu hiệu mất nước
  • Khí dung liều lượng như trường hợp thể trung bình. Cần lưu ý: Trẻ thở nhanh > 70 lần/phút, SpO2 < 92% thì cần dùng khí dung Salbutamol có oxy (6 lít/phút)
  • Thuốc kháng sinh nếu có viêm tiểu phế quản bội nhiễm
  • Thuốc Corticoid chỉ dùng khi trẻ có nghi ngờ hen suyễn hoặc suy hô hấp. Liều lượng: Methylprednisolon 1-2 mg/kg/ngày hoặc Prednisolon 1-2 mg/kg/ngày (3- 5 ngày).
  • Điều chỉnh thăng bằng toan kiềm nếu Spo2 nhỏ hơn 90% và khí máu PaCO2 tăng cao trên 70 mmHg. Cân nhắc đặt nội khí quản và thở máy.

2.2.4 Thể rất nặng

Điều trị tại bệnh viện chuyên điều trị tích cực:

  • Cần phải theo dõi nghiêm ngặt các yếu tố: Nhịp thở, mạch và độ bão hòa oxy
  • Kiểm tra khí máu
  • Truyền dịch
  • Thở CPAP hoặc thở máy
  • Khí dung

2.3 Viêm tiểu phế quản uống thuốc gì?

Chẩn đoán viêm tiểu phế quản
Viêm tiểu phế quản uống thuốc gì?

Thuốc kháng sinh chỉ sử dụng khi:

  • Trẻ có biểu hiện bội nhiễm:
    • X-quang phổi có đám mờ
    • Nghe phổi có ran ẩm rải rác
    • Tăng bạch cầu trung tính
  • Trẻ có nguy cơ cao bị nhiễm trùng: Thở máy, đặt nội khí quản
  • Cấy dịch để tìm vi khuẩn và kháng sinh đồ

Các loại kháng sinh được sử dụng:

Lựa chọn một trong những các kháng sinh sau, có thể kháng sinh đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch:

  • Amoxicillin: 50- 100mg/kg/24 giờ, chia thành 2 lần
  • Ampicillin: 50- 100mg/kg/24 giờ, chia thành 2 lần
  • Amoxicillin + Clavulanic (Augmentin): 50-100mg/kg/24 giờ, chia thành 2 lần
  • Ampicillin + Sulbactam (Unasyn): 50-100mg/kg/24 giờ, chia thành 2 lần
  • Cefuroxim 750mg (Zinacef): 50-100mg/kg/24 giờ, chia thành 2 lần

Dùng nhóm Macrolid thay thế nếu bé bị dị ứng với nhóm Beta-lactam:

  • Azithromycin: 10 – 15mg/kg/24 giờ và uống 1 lần khi đói.
  • Erythromycin: 50mg/kg/24 giờ, chia thành 2 lần và uống khi đói
  • Clarithromycin: 15mg/kg/24 giờ, đường uống, chia thành 2 lần.

Thời gian điều trị dùng thuốc kháng sinh: 7 – 10 ngày.

2.4 Các cách chăm sóc trẻ bị viêm tiểu phế quản

  • Để trẻ nằm ở tư thế đúng: Đầu cao.
  • Áp dụng những vật lý trị liệu hô hấp: Không cần chỉ định một cách thường quy, chủ yếu khi trẻ có biến chứng xẹp phổi.
  • Cho bé ăn đồ ăn loãng, chia nhỏ thành nhiều bữa ăn.
  • Hút đờm dãi cho bé.
  • Vỗ rung lồng ngực, dẫn lưu tư thế.
  • Theo dõi sát sao mạch, nhịp thở, nhiệt độ, bão hòa oxy.

3. Dự phòng viêm tiểu phế quản ở trẻ nhỏ

Chẩn đoán viêm tiểu phế quản
Cho trẻ bú mẹ đầy đủ để tăng cường sức đề kháng

Hiện nay chưa có loại vacxin đặc hiệu nào cho các căn nguyên virus. Các cách tốt nhất để phòng ngừa là:

  • Rửa tay thường xuyên trước khi chạm vào trẻ khi người chăm sóc bị cảm lạnh, cúm hoặc bệnh hô hấp khác. Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với trẻ.
  • Hạn chế cho bé tiếp xúc với người bệnh.
  • Tiêm chủng theo lịch: tiêm phòng cúm hàng năm cho trẻ trên 6 tháng tuổi.
  • Cho bé bú mẹ đầy đủ.
  • Cho trẻ sinh non, trẻ có hệ thống miễn dịch suy giảm dùng thuốc palivizumab (Synagis) để giảm khả năng nhiễm RSV.

Khoa nhi tại hệ thống Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ tiếp nhận và thăm khám các bệnh lý mà trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ dễ mắc phải: sốt virus, sốt vi khuẩn, viêm tai giữa, viêm phổi ở trẻ,....với trang thiết bị hiện đại, không gian vô trùng, giảm thiểu tối đa tác động cũng như nguy cơ lây lan bệnh. Cùng với đó là sự tận tâm từ các bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn với các bệnh nhi, giúp việc thăm khám không còn là nỗi trăn trở của các bậc cha mẹ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

12.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan