Đặt nội khí quản cấp cứu như thế nào?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Lê Đức Hoàng - Bác sĩ Hồi sức cấp cứu - Khoa Hồi sức Cấp cứu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Đặt nội khí quản là việc luồn ống nội khí quản qua đường mũi hoặc đường miệng vào trong khí quản. Cho tới nay đây vẫn còn là một phương pháp kiểm soát đường thở tốt nhất và hiệu quả nhất. Yêu cầu đối với người bác sỹ trong thực hành phải thuần thục kỹ thuật đặt nội khí quản. Có nhiều phương pháp đặt nội khí quản trong đó đặt nội khí quản bằng đèn soi thanh quản được coi là phương pháp thường quy.

1. Đặt nội khí quản cấp cứu là gì?

Đặt nội khí quản cấp cứu là thủ thuật đặt ống thông vào khí quản nhằm hỗ trợ hô hấp và thực hiện các can thiệp cần thiết cho bệnh nhân. Đặt nội khí quản cấp cứu có một số điểm khác biệt so với thủ thuật mở nội khí quản cấp cứu (tạo một đường thở nhân tạo cho bệnh nhân qua màng nhẫn giáp, giúp khai thông đường thở nhanh chóng, đặc biệt là trong trường hợp cấp cứu ngạt thở cấp).

Đặt nội khí quản mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như:

  • Duy trì lưu thông đường thở;
  • Cung cấp oxy với nồng độ cao cho bệnh nhân;
  • Cung cấp đủ lượng không khí khi thông khí nhân tạo;
  • Tạo sự thuận lợi cho việc hút đờm nhớt, chất tiết;
  • Đưa được các dụng cụ cấp cứu qua trong trường hợp bệnh nhân khó thở;
  • Ngăn ngừa hít sặc các chất tiết từ dạ dày, họng, miệng hoặc đường hô hấp trên;
  • Cung cấp áp lực dương ở cuối thì thở ra;
  • Cô lập phổi;
  • Tạo đường sử dụng các thuốc trong hồi sức cấp cứu.

Đặt nội khí quản cấp cứu là thủ thuật đơn giản, dễ thực hành và đóng vai trò rất quan trọng. Trong các trường hợp bệnh nhân cấp cứu, thủ thuật đặt nội khí quản cần thực hiện nhanh chóng, kịp thời, tránh nguy cơ tai biến do chậm khai thông đường hô hấp cho bệnh nhân.

dat-noi-khi-quan-cap-cuu-nhu-nao-1
Thiết bị cho hủ thuật đăt nội khí quản cấp cứu

2. Chỉ định/chống chỉ định đặt nội khí quản

2.1 Chỉ định đặt nội khí quản cấp cứu

  • Tắc nghẽn đường thở cấp tính: Do chấn thương, dị vật, nhiễm trùng, bỏng đường hô hấp trên, phù mạch, phù nề, co thắt thanh quản, u thanh quản;
  • Mất các phản xạ bảo vệ đường thở: Ở bệnh nhân bị rối loạn tri giác do chấn thương đầu, sử dụng thuốc quá liều, tai biến mạch máu não, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương;
  • Suy hô hấp giảm oxy máu và tăng CO2;
  • Ngừng hô hấp tuần hoàn;
  • Bệnh nhân chấn thương đầu có các dấu hiệu: GCS ≤ 8, suy hô hấp, mất các phản xạ bảo vệ đường thở, tăng thông khí tự phát, loạn nhịp thở như ngưng thở.

2.2 Chỉ định đặt nội khí quản thông thường

Chỉ định đặt nội khí quản không phải thực hiện ngay nhưng có thể nên thực hiện trước khi di chuyển ở bệnh nhân gặp các vấn đề sau:

  • Gãy xương hàm cả 2 bên;
  • Chảy nhiều máu vào miệng, khoang họng;
  • Co giật cơn lớn;
  • Suy giảm ý thức đáng kể.

2.3 Chống chỉ định

Không có chống chỉ định khi thực hiện trong cấp cứu

3. Thực hiện đặt nội khí quản cấp cứu

3.1 Chuẩn bị

  • Nhân sự thực hiện: Bác sĩ chuyên khoa và đội ngũ hỗ trợ;
  • Chuẩn bị bệnh nhân: Cung cấp oxy trước khi đặt nội khí quản; lấy bỏ răng giả (nếu có); lập đường truyền tĩnh mạch hoặc qua xương; đặt bệnh nhân ở tư thế phù hợp; đánh giá khả năng đặt nội khí quản khó dựa trên giải phẫu (khó ngửa cổ, miệng không mở lớn được, có bất thường về giải phẫu, viêm hô hấp trên, chấn thương thanh quản, khí quản, biến dạng mặt hoặc vùng đầu cổ bẩm sinh,...);
  • Chuẩn bị dụng cụ: Bộ dụng cụ mổ, ống nội khí quản có kích thước phù hợp, que dẫn đường, đèn soi thanh quản, bóng giúp thở, thuốc tiền mê, giãn cơ,...

3.2 Quy trình đặt nội khí quản cấp cứu

  • Gây mê cho bệnh nhân, theo dõi và thở oxy;
  • Bôi trơn, cố định que dẫn đường trong ống nội khí quản;
  • Đặt đầu bệnh nhân ở tư thế phù hợp, mở miệng bệnh nhân, đặc nhẹ nhàng lưỡi đèn vào miệng bệnh nhân đúng kỹ thuật;
  • Quan sát thanh môn đang mở, các dây thanh, hút sạch chất tiết trong đường thở nếu cần thiết;
  • Đưa ống nội khí quản vào, quan sát khi ống nội khí quản đi qua 2 dây thanh;
  • Bơm bóng chèn nội khí quản với 5 - 10ml không khí;
  • Lấy lưỡi đèn khỏi miệng bệnh nhân, giữ ống nội khí quản và rút que dẫn đường;
  • Nối bóng giúp thở vào ống nội khí quản;
  • Bóp bóng giúp thở, đồng thời quan sát cử động lên - xuống của lồng ngực;
  • Đánh giá vị trí chính xác của ống nội khí quản, cố định ống bằng dây vải;
  • Thông khí cho bệnh nhân, tiếp tục theo dõi sức khỏe của người bệnh và vị trí của ống nội khí quản bằng lâm sàng hoặc X-quang ngực phẳng,...

*Lưu ý:

  • Với bệnh nhân đang được xoa bóp tim ngoài lồng ngực: Cần giảm thiểu tới mức tối đa sự gián đoạn quá trình xoa bóp tim;
  • Trong trường hợp không đặt được nội khí quản trong vòng 30 giây, nên tiếp tục thông khí bằng bóp bóng qua mặt nạ với oxy 100% và cố gắng đặt nội khí quản lại trong vòng 20 - 30 giây;
  • Cần giữ cho chỉ số CpO2 của bệnh nhân luôn trên 95%;
  • Độ sâu thích hợp của ống nội khí quản cần đảm bảo đúng theo chỉ định;
  • Áp lực bóng chèn tối ưu nằm ở khoảng 20 - 30 cmH2O.
dat-noi-khi-quan-cap-cuu-nhu-nao-2
Thực hiện đặt nội khí quản cấp cứu theo quy trình trên

4. Biến chứng

4.1 Biến chứng trong khi đặt nội khí quản:

  • Đặt nhầm nội khí quản vào thực quản: Nếu không phát hiện kịp thời, người bệnh có thể bị tổn thương não vĩnh viễn, thậm chí tử vong;
  • Đặt ống nội khí quản quá sâu, vào trong phế quản gốc bên phải hoặc bên trái;
  • Gây chấn thương: Rách môi hay lưỡi, gãy hoặc vỡ răng, di lệch sụn phễu, rách hầu họng hay khí quản, tổn thương 2 dây thanh (loét hoặc mất chức năng), thủng thực quản - họng, tràn khí màng phổi, nôn và hít dịch dạ dày vào đường hô hấp dưới, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh hoặc rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp và nhịp tim chậm, tăng áp lực nội sọ,...

4.2 Biến chứng tại chỗ đặt nội khí quản

Tuột máy thở;

  • Hít sặc vào phổi;
  • Loét và tạo u hạt trên dây thanh và trong khí quản;
  • Dính khí quản;
  • Hẹp hạ thanh môn;
  • Liệt dây thanh hoặc liệt dây thần kinh thoáng qua;
  • Tạo màng thanh quản;
  • Rò khí quản - thực quản, khí quản - động mạch cảnh, khí quản - động mạch vô danh;
  • Nhuyễn khí quản;
  • Co thắt phế quản;
  • Tắc đường thở do ống nội khí quản gặp vấn đề hoặc do đờm, nhớt;
  • Ống nội khí quản tụt vào sâu hoặc trượt ra ngoài do cố định không tốt;
  • Tổn thương dây thần kinh thanh quản trên và dây thần kinh thanh quản quặt ngược.

4.3 Biến chứng sau rút nội khí quản

  • Hẹp hạ thanh môn;
  • Tổn thương dây thanh quản;
  • Khàn tiếng;
  • Loét đường thở;
  • Viêm xoang, viêm tai giữa;
  • Hoại tử niêm mạc hầu họng, miệng, mũi, thanh khí quản.

5. Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc sau đặt nội khí quản cấp cứu

  • Bóng chèn nội khí quản: Đảm bảo áp lực 20 - 30 cmH2O, kiểm tra áp lực 2 lần/ngày, xả bóng chèn cho máu lưu thông (nên hút sạch đờm trước khi xả bóng);
  • Hút đờm: Nhận biết dấu hiệu tắc ống hoặc bán tắc, theo dõi áp lực hút, tăng oxy 100% trước khi hút 2 - 3 phút trong mỗi lần hút đờm;
  • Kiểm tra vị trí đặt ống nội khí quản;
  • Theo dõi chỉ số SpO2;
  • Kiểm tra vị trí ống Mayor;
  • Cố định ống nội khí quản an toàn, chắc chắn và đổi bên để tránh đè gây loét niêm mạc miệng;
  • Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (chú ý nhịp thở);
  • Vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày;
  • Giữ tư thế bệnh nhân chuẩn: Cổ thẳng, không ưỡn hoặc cúi gập cổ;
  • Thay mũi giả và ống nối mỗi ngày;
  • Kiểm tra, thay catheter oxygen ở bệnh nhân thở oxy qua nội khí quản;
  • Rút ống nội khí quản: Thường thực hiện vào buổi sáng. Quy trình thực hiện là kiểm tra dấu hiệu sinh tồn, chuẩn bị dụng cụ đặt lại nội khí quản khi cần, hút sạch đờm nhớt, xả xẹp bóng chèn, cho bệnh nhân thở oxy, đo lại dấu hiệu sinh tồn và theo dõi sát tình hình sức khỏe của bệnh nhân.

Đặt nội khí quản cấp cứu là phương pháp hỗ trợ tốt cho các bệnh nhân trong các trường hợp cấp cứu, gây mê và phẫu thuật. Tuy nhiên, phương pháp này cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe bệnh nhân. Vì vậy, người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ, chuẩn bị kỹ càng để hạn chế những biến chứng có thể xảy ra khi thực hiện thủ thuật này.

XEM THÊM

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

24K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan