Phẫu thuật điều trị áp xe phổi

Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Huy Nhật - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác sĩ Nguyễn Huy Nhật đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị bệnh lý Hô hấp.

Áp xe phổi là một tình trạng nung mủ, hoại tử nhu mô phổi sau một quá trình viêm cấp. Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi trung niên có tỷ lệ cao hơn và xảy ra nhiều hơn ở những người cơ địa suy kiệt, giảm miễn dịch, nghiện rượu, thuốc lá, đái tháo đường, mắc các bệnh phổi mạn tính...

1. Bệnh áp xe phổi là gì?

Bệnh áp xe phổi là bệnh lý nhiễm trùng tại phổi. Nhu mô phổi bị hoại tử do quá trình viêm nhiễm cấp tính trong các bệnh lý như viêm phổi, màng phổi, hình thành dịch mủ và các ổ áp xe chứa mủ, xác bạch cầu chết và các vi sinh vật gây bệnh. Vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh áp xe phổi phổ biến nhất, một tỷ lệ nhỏ các trường hợp do ký sinh trùng gây ra.

Áp xe phổi được phân thành 2 loại:

  • Áp xe phổi nguyên phát: là sự hình thành các ổ nung mủ trên một phổi lành, chưa có tổn thương hay bệnh lý trước đây.
  • Áp xe phổi thứ phát: các ổ nung mủ được hình thành trên một phổi bệnh lý, tồn tại các tổn thương cũ như hang lao, giãn phế quản, nang phổi.

2. Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh áp xe phổi

Các triệu chứng bệnh áp xe phổi thường phát triển trong vòng vài tuần đến vài tháng bao gồm:

  • Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, ho có mùi hôi và nước bọt có vị khó chịu
  • Bệnh nhân thường mệt mỏi, yếu ớt, chán ăn và sút cân.
  • Thỉnh thoảng có thể xảy ra nước bọt có lẫn máu và đau ngực trở nên nặng hơn do ho hoặc hít thở sâu.
  • Bệnh nhân có thể có nhịp tim nhanh, thở gấp, thở khò khè và tràn dịch màng phổi.
Sốt
Sốt, ớn lạnh, đổ mồ hôi, ho có mùi hôi và nước bọt có vị khó chịu là những triệu chứng điển hình của áp xe phổi

3. Bệnh áp xe phổi có nguy hiểm không?

Đối với áp xe phổi, khi không được điều trị sớm, người bệnh chủ quan hoặc điều trị không đúng cách đều sẽ có khả năng gây ra một loạt các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Các biến chứng nguy hiểm như:

  • Tràn mủ màng phổi: Đây là biến chứng đầu tiên do bệnh áp xe phổi gây ra. Khi ổ áp xe bị vỡ thông với màng phổi sẽ gây tràn mủ màng phổi, nguy hiểm cho người bệnh.
  • Ho ra máu: Với người bệnh bị áp xe phổi mạn tính, các triệu chứng ho, ho nhiều, ho có thể ra máu do tình trạng vỡ mạch máu lớn, đặc biệt nghiêm trọng hơn khi áp xe ở gần rốn phổi.
  • Nhiễm trùng huyết: Đây là điều hoàn toàn có thể xảy ra khi mà vi khuẩn trong ổ áp xe xâm nhập vào máu, gây sốc và có thể tử vong.

Ngoài các biến chứng như trên, bệnh áp xe phổi còn có thể dẫn tới các biến chứng như xơ phổi, giãn phế quản, áp xe não... Các biến chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.

4. Điều trị áp xe phổi

Điều trị bệnh áp xe phổi cần sự phối hợp của nhiều biện pháp. Cách điều trị áp xe phổi bao gồm:

  • Điều trị nội khoa với kháng sinh kịp thời, tích cực, kiên trì. Thay đổi kháng sinh dựa theo lâm sàng và kháng sinh đồ. Kháng sinh thường được dùng kết hợp ít nhất từ 2 kháng sinh trở lên theo đường tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Thời gian sử dụng kháng sinh ít nhất 4 tuần.
  • Chỉ định mổ sớm trước khi biến chứng như ho ra máu nặng, viêm mủ màng phổi,... xảy ra.

Điều trị áp xe phổi bằng thuốc: Thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị theo kinh nghiệm đối với từng tác nhân. Sau đó, việc lựa chọn thuốc được thay đổi theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh và kết quả kháng sinh đồ.

Thuốc
Thuốc kháng sinh được chỉ định đối với từng tác nhân

Điều trị áp xe phổi bằng can thiệp

  • Dẫn lưu ổ áp xe: dựa vào phim chụp X quang phổi thẳng, nghiêng hoặc Ctscan xác định vị trí ổ áp xe và chọn tư thế bệnh nhân phù hợp để dẫn lưu và vỗ rung lồng ngực. Dẫn lưu tư thế thực hiện nhiều lần trong ngày, lúc đầu trong khoảng vài phút, sau kéo dài dần thời gian và kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Vỗ rung mỗi ngày 2-3 lần, lúc đầu 5 phút sau tăng dần đến 10-20 phút.
  • Có thể dùng ống soi phế quản để hút mủ ở phế quản dẫn lưu ổ áp xe. Nội Soi phế quản ống mềm còn giúp phát hiện các tổn thương kèm theo như u, dị vật gây tắc nghẽn phế quản.
  • Chọc dẫn lưu mủ qua da áp dụng đối với những ổ áp xe phổi ở ngoại vi, sát thành ngực, ổ áp xe không thông với phế quản. Việc chọc dẫn lưu mủ qua da có thể được thực hiện dưới sự hướng dẫn của siêu âm thành ngực.

Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt phân thuỳ phổi hoặc cả một bên phổi tuỳ theo mức độ trong các trường hợp sau:

  • Ổ áp xe > 10cm.
  • Áp xe phổi mạn tính điều trị nội khoa 3 tháng không có kết quả.
  • Ho ra máu tái phát, liên tiếp nhiều lần, ho máu sét đánh, đe dọa tính mạng.
  • Áp xe phối hợp với giãn phế quản khu trú nặng.
  • Có biến chứng rò phế quản - khoang màng phổi.
  • Bệnh lý nền nghi ngờ u phổi, ung thư phổi

Điều trị hỗ trợ

  • Chế độ ăn: đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, cung cấp nhiều protein và vitamin.
  • Duy trì cân bằng nước và điện giải, cân bằng toan kiềm
  • Giảm đau, hạ sốt
  • Thở oxy: cung lượng cao khoảng 6 lít/phút trong suy hô hấp cấp. Nếu có suy hô hấp mạn thì thở oxy với cung lượng thấp hơn, khoảng 2 lít/phút.

5. Chế độ sinh hoạt phù hợp

Ho ra máu
Liên hệ với bác sĩ nếu triệu chứng tái phát như ho ra máu

Những thói quen nên thực hiện sau đây sẽ giúp người bệnh hạn chế diễn tiến của bệnh:

  • Uống hết thuốc kháng sinh được bác sĩ kê toa
  • Gọi bác sĩ nếu bạn bị động kinh, bị đau khi nuốt, thức ăn bị kẹt lại khi bạn nuốt hoặc sốt kéo dài hơn 7 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc kháng sinh
  • Gọi bác sĩ nếu bạn có vấn đề nghiện rượu hoặc thuốc
  • Nói với bác sĩ nếu có triệu chứng tái phát như đau ngực, sốt hoặc ho ra máu hoặc có vấn đề với thuốc (phát ban, tiêu chảy, sưng lưỡi, thở khò khè hoặc thở gấp).

Áp xe phổi là bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng tới sinh mạng của người bệnh. Do đó, việc phòng bệnh cần thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên bằng cách sau: Luôn luôn giữ gìn vệ sinh răng, miệng, mũi và họng sạch sẽ để tránh viêm nhiễm từ trên lan xuống phổi gây áp xe, giữ ấm cơ thể vào mùa đông, tập thể dục thường xuyên, bổ sung các loại hoa quả, trái cây và thực phẩm dinh dưỡng chứa nhiều vitamin C và nhóm B để nâng cao sức đề kháng cơ thể. Khi có dấu hiệu ho, đau ngực, sốt cao cần phải tới gặp bác sĩ chuyên khoa để được thăm khám và chẩn đoán từ đó có hướng điều trị kịp thời.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Co thắt cơ hoành: Những điều cần biết
    Dấu hiệu mờ bờ cơ hoành trên hình ảnh x-quang ngực

    Dấu hiệu mờ bờ cơ hoành chỉ một hình ảnh bất thường nhỏ dạng tam giác làm mất đi hình dạng bình thường của bờ hoành. Đây là hình ảnh thứ phát sau tổn thương gây xẹp phổi ở phá ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Getzacin
    Công dụng thuốc Getzacin

    Thuốc Getzacin là một kháng sinh nhóm Quinolon. Sở hữu phổ kháng khuẩn rộng, Getzacin có tác dụng điều trị nhiều tình trạng nhiễm trùng: Nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng sinh dục - tiết niệu, nhiễm trùng hệ tiêu ...

    Đọc thêm
  • ibadaline
    Công dụng thuốc Ibadaline

    Ibadaline thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và nấm, được sử dụng để điều trị trong những trường hợp nhiễm khuẩn nhạy cảm với Clindamycin. Dưới đây là thông tin chi tiết về thuốc ...

    Đọc thêm
  • dakina
    Công dụng thuốc Dakina

    Thuốc Dakina được bào chế dưới dạng viên nang, có tác dụng điều trị áp xe phổi, nhiễm khuẩn hô hấp nặng do Streptococcus, Pneumococcus và Staphylococcus, nhiễm khuẩn ổ bụng,...

    Đọc thêm
  • Camtax
    Công dụng thuốc Camtax

    Thuốc Camtax chứa hành phần chính của thuốc là Ceftazidime. Thuốc được chỉ định trong trường hợp điều trị nhiễm trùng, đường tiêu hoá, và hô hấp. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị với thuốc Camtax có thể gặp ...

    Đọc thêm