Nguyên nhân gây viêm niêm mạc miệng

Niêm mạc miệng là lớp niêm mạc bao phủ khoang miệng và lưỡi. Vì một nguyên nhân nào đó mà lớp niêm mạc này bị tổn thương, có thể dẫn đến viêm loét, có mủ hoặc không, gây đau đớn và khó khăn cho bệnh nhân khi ăn uống, nói chuyện. Vậy nguyên nhân gây viêm niêm mạc miệng là gì?

1. Nguyên nhân gây viêm niêm mạc miệng là gì?

Tình trạng viêm niêm mạc có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong đường tiêu hóa, trong đó có khoang miệng khiến người bệnh cảm thấy đau đớn, khó khăn trong ăn uống, giao tiếp hàng ngày.

Viêm niêm mạc miệng thường xuất hiện ở những bệnh nhân đang điều trị ung thư với các phương pháp như hóa trị liệu, xạ trị ở vùng đầu - ngực hay cổ, bệnh nhân có cấy ghép tủy xương, cấy ghép tế bào gốc... Có khoảng 40% bệnh nhân ung thư khi hóa trị sẽ bị viêm niêm mạc lưỡi hoặc miệng. Nguy cơ này sẽ cao hơn ở bệnh nhân điều trị ung thư ở những vùng như đầu, cổ hay ngực. Ngoài ra còn có các yếu tố khác khiến tình trạng viêm niêm mạc miệng ở bệnh nhân điều trị ung thư tăng lên như:

  • Giới tính nữ;
  • Tiền sử khô miệng trước và trong quá trình điều trị ung thư;
  • Bị mất nước;
  • Mắc bệnh mãn tính như bệnh thận hay đái tháo đường;
  • Chỉ số khối của cơ thể đột ngột giảm thấp không rõ nguyên nhân;
  • Sức khỏe răng miệng kém;
  • Hút thuốc lá hay sử dụng bia rượu.

Cấu trúc giải phẫu của hệ thống tiêu hóa bao gồm miệng, họng, thực quản, dạ dày và ruột. Trong đó lớp niêm mạc chính là lớp màng bao phủ bề mặt, cấu tạo từ các tế bào có khả năng phân chia nhanh chóng và đóng vai trò bảo vệ và giữ ẩm cho các cơ quan trên. Bệnh nhân bị viêm niêm mạc miệng thường khởi phát từ việc điều trị ung thư gây tổn thương các tế bào và không cho chúng phân chia như bình thường. Điều này dẫn đến việc các tế bào gặp khó khăn trong khả năng tự phục hồi và bảo vệ bên trong miệng họng, đồng thời kích thích cơ thể tạo ra phản ứng viêm để cố gắng bảo vệ bản thân. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hóa trị ung thư có nguy cơ gây viêm loét niêm mạc miệng, đặc biệt khi sử dụng liều cao hơn hoặc thường xuyên hơn. Ví dụ, việc điều trị bằng 5-fluorouracil (5-FU) hàng tuần được xác định là một trong những nguyên nhân gây loét miệng.

Xạ trị các loại ung thư vùng đầu cổ cũng có thể gây viêm niêm mạc lưỡi, miệng, họng và thực quản. Thông thường, tổn thương niêm mạc thường xuất hiện ở tuần xạ trị thứ 3 hoặc thứ 4 và nặng hơn khi đang tiến hành xạ trị. Do đó, việc điều trị dự phòng nên được triển khai từ khi bắt đầu tiến hành xạ trị với mục đích trì hoãn và giảm mức độ tổn thương niêm mạc. Tuy nhiên, tổn thương do viêm niêm mạc miệng có thể phục hồi từ từ sau khi kết thúc quá trình xạ trị, do đó người bệnh nên duy trì thói quen súc miệng cho đến khi các vết loét lành hoàn toàn. Ngoài ra, thống kê ghi nhận những người bệnh đang điều trị các bệnh lý huyết học ác tính sẽ có nguy cơ loét miệng cao hơn.

Chỉ nha khoa cần được hạn chế sử dụng khi bạn bị viêm niêm mạc miệng
Có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể gây viêm niêm mạc miệng

Ngoài viêm niêm mạc miệng liên quan đến ung thư, thói quen uống rượu bia hoặc hút thuốc lá được xem là một trong những yếu tố nguy cơ gây bệnh vì thói quen xấu này khiến lớp niêm mạc dễ khô, dẫn đến tăng cơ hội bị tổn thương. Đồng thời, thói quen vệ sinh răng miệng kém hoặc mang răng giả không vừa vặn cũng có thể làm tăng nguy cơ gặp các vấn đề về miệng, bao gồm viêm loét miệng.

2. Triệu chứng viêm niêm mạc miệng là gì?

Viêm niêm mạc lưỡi, miệng biểu hiện rất nhiều triệu chứng khác nhau, có thể kể đến như:

  • Khô miệng;
  • Nước bọt đặc hơn;
  • Tăng tiết dịch nhờn;
  • Phần nướu răng trở nên bóng, sưng hoặc đỏ;
  • Lưỡi có thể xuất hiện các mảng trắng, mềm hay có mủ;
  • Xuất hiện các vết loét kèm theo chảy máu miệng;
  • Cảm giác nóng nhẹ khi ăn uống;
  • Cảm giác đau khi nói chuyện hoặc nuốt.

Bệnh nhân bị viêm niêm mạc miệng thường biểu hiện các triệu chứng tương đối rõ ràng ở giai đoạn đầu điều trị ung thư, vì vậy bác sĩ có thể chẩn đoán tình trạng này trong 1 – 2 tuần đầu xạ trị hoặc trong 3 ngày sau tiến hành hóa trị. Để chẩn đoán chính xác, các bác sĩ sẽ thăm khám, đánh giá các triệu chứng ở niêm mạc họng miệng, kết hợp tiền sử các bệnh lý trước đây.

3. Các biện pháp can thiệp khi bị viêm niêm mạc miệng

3.1 Theo dõi khoang miệng thường xuyên

Người bệnh viêm niêm mạc lưỡi miệng nên thường xuyên kiểm tra khoang miệng hằng ngày bằng một biện pháp vô cùng đơn giản là đứng trước gương và sử dụng đèn chiếu vào miệng để quan sát bên trong. Nếu ghi nhận những dấu hiệu bất thường như vết loét, có mủ, những vùng xung huyết hoặc có giả mạc... thì nhanh chóng thông báo cho bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.

3.2. Duy trì khoang miệng đủ ẩm và sạch sẽ

  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ bằng bàn chải mỗi ngày: Lưu ý để hạn chế tổn thương thêm ở những vị trí niêm mạc viêm, người bệnh hãy sử dụng loại bàn chải lông mềm và đảm bảo chất lượng. Trường hợp viêm niêm mạc miệng quá nặng có thể chỉ cần sử dụng miếng gạc mềm để vệ sinh răng;
  • Hạn chế hoặc không sử dụng chỉ nha khoa vì khả năng gây đau hoặc chảy máu;
  • Súc miệng bằng nước muối sinh lý 0.9% hoặc dung dịch oxy già 1.5% (1 phần oxy già pha loãng với 3 phần nước) trong 1 – 2 phút, cách mỗi 2 giờ. Nếu tình trạng đau do viêm niêm mạc nặng hơn thì cần súc miệng mỗi giờ 1 lần;
  • Sử dụng son dưỡng ẩm chất lượng;
  • Bổ sung đủ nước mỗi ngày (khoảng 1.5 – 2 lít), khi uống nên nhấp từng ngụm nhỏ nhiều lần trong ngày (15 – 20 phút một lần).
Chỉ nha khoa cần được hạn chế sử dụng khi bạn bị viêm niêm mạc miệng
Chỉ nha khoa cần được hạn chế sử dụng khi bạn bị viêm niêm mạc miệng

3.3 Lưu ý về chế độ ăn

  • Hạn chế tuyệt đối các món ăn cay, nóng, chua, quá cứng hoặc chứa nhiều acid;
  • Không sử dụng thức uống có cồn như rượu, bia;
  • Chế độ ăn tăng cường các thực phẩm giàu protein như thịt, trứng, sữa...;
  • Tăng cường bổ sung các loại vitamin và khoáng chất thiết yếu hàng ngày.

3.4. Giữ liên hệ với bác sĩ

  • Bệnh nhân bị viêm niêm mạc miệng đau nhiều hơn và không thuyên giảm sẽ được bác sĩ chỉ định các loại thuốc giảm đau trước bữa ăn khoảng 1.5 – 2 giờ hoặc dùng tăm bông chấm dung dịch gây tê lên các vết loét;
  • Nếu vết loét kèm theo hiện tượng chảy máu, bác sĩ sẽ hướng dẫn bệnh nhân sử dụng bông gạc tẩm nước lạnh đè ép lên điểm chảy máu. Bên cạnh đó, người bị viêm niêm mạc miệng có thể súc miệng bằng nước lạnh để hạn chế chảy máu;
  • Trường hợp viêm loét niêm mạc kéo dài cần phải dùng các thuốc giảm đau phù hợp, hạn chế tình trạng lộ hay hoại tử xương bằng oxy cao áp;

4. Biến chứng của viêm niêm mạc miệng

Bệnh viêm niêm mạc lưỡi miệng có thể dẫn đến một số biến chứng như sau:

  • Giảm hoặc mất cảm giác thèm ăn, hệ quả là thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết;
  • Tăng nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn, virus hay nấm, đặc biệt nhất là nhiễm trùng máu;
  • Khiến quá trình điều trị ung thư bị chậm trễ hoặc trì hoãn, từ đó dẫn đến những tác dụng phụ nghiêm trọng khác;

5. Phòng ngừa viêm niêm mạc miệng như thế nào?

  • Vệ sinh, đánh răng đúng cách hàng ngày, kết hợp súc miệng bằng dung dịch phù hợp để việc vệ sinh được toàn diện hơn;
  • Nên sử dụng những loại kem đánh răng chứa flour;
  • Không hút thuốc lá;
  • Uống đủ nước hàng ngày;
  • Tăng cường giữ ấm cho môi và miệng;
  • Xây dựng và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, tránh đồ ăn cay, nóng, quá mặn, quá cứng hay giòn. Đồng thời hạn chế hoặc không dùng thức uống nóng, có ga hay có cồn;
  • Giảm dần lượng đường tiêu thụ mỗi ngày.

Nếu những phương pháp trên không làm tình trạng của bạn thuyên giảm, hãy đến thăm khám tại các cơ sở y tế, bác sĩ sẽ thăm khám và chỉ ra biện pháp điều trị hữu ích nhất dành cho bạn.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

33.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan