Thời gian ủ bệnh sốt rét kéo dài bao lâu?

Thời gian ủ bệnh sốt rét tính từ khi muỗi mang thoa trùng đốt người để truyền bệnh đến khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng với cơn sốt đầu tiên. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc chủng loại ký sinh trùng sốt rét được truyền, trung bình khoảng 7 - 21 ngày.

1. Bệnh học sốt rét

Mọi người đều có nguy cơ bị nhiễm sốt rét, thậm chí một người có thể bị nhiễm đồng thời hai ba loại ký sinh trùng sốt rét. Hơn nữa, miễn dịch sốt rét là ngắn và không đầy đủ, vì vậy có khả năng bị tái nhiễm ngay nếu không được điều trị triệt để và phòng ngừa hiệu quả.

Một người bình thường khỏe mạnh khi đi vào và lưu trú trong vùng sốt rét lưu hành nếu không phòng ngừa tốt sẽ rất dễ có nguy cơ bị muỗi Anopheles cái - trung gian truyền bệnh sốt rét cho người trong điều kiện tự nhiên, chích để truyền ký sinh trùng sốt rét (Plasmodium) và gây bệnh.

Muỗi Anopheles mang thể thoa trùng (ký sinh trùng sốt rét non - sporozoites) ở tuyến nước bọt, sau đó đốt máu người khỏe mạnh (thường vào chiều tối hoặc ban đêm) và truyền bệnh. Khi đó thoa trùng của ký sinh trùng sốt rét bắt đầu phát triển trong cơ thể người, hình thành một giai đoạn trong vòng đời mới và gây bệnh sốt rét.

Nhìn chung bệnh học sốt rét lây truyền qua đường máu, ngoài phương thức chủ yếu do muỗi truyền như trên thì còn có 3 con đường sau đây:

  • Do truyền máu dự trữ nhiễm ký sinh trùng sốt rét, có thể vừa truyền bệnh vừa gây bệnh trực tiếp cho người nhận máu trong vòng ít nhất 1 tháng;
  • Truyền từ mẹ sang con qua nhau thai bị tổn thương (hiếm gặp);
  • Bơm kim tiêm dính máu có ký sinh trùng sốt rét, chủ yếu ở đối tượng tiêm chích ma túy.
thoi-gian-u-benh-sot-ret-keo-dai-bao-lau-1
Bệnh sốt rét chủ yếu lây qua đường máu

2. Thời gian ủ bệnh sốt rét

Thời gian từ khi muỗi mang mầm bệnh truyền sang người lành qua vết chích, cho đến khi phát hiện các triệu chứng đầu tiên của bệnh được gọi là thời kỳ ủ bệnh (incubation). Thời kỳ này sẽ tương ứng với giai đoạn ký sinh trùng sốt rét phát triển trong tế bào gan, cũng như chu kỳ phát triển trong hồng cầu.

Về nguyên tắc, những ký sinh trùng non sau một chu kỳ sẽ phá vỡ hồng cầu để tung ký sinh trùng vào máu, và khi đó bệnh nhân bắt đầu lên cơn sốt.

Trên thực tế, những cơn sốt khởi phát xảy ra lần đầu tiên thường phải trải qua 2 hoặc 3 chu kỳ phát triển của ký sinh trùng sốt rét trong hồng cầu. Thời gian ủ bệnh sốt rét của mỗi chủng loại ký sinh trùng sốt rét thường khác nhau, cụ thể như sau:

thoi-gian-u-benh-sot-ret-keo-dai-bao-lau-2
. Thời gian ủ bệnh sốt rét của mỗi chủng loại ký sinh trùng sốt rét

Tuy nhiên, thời gian ủ bệnh sốt rét của chủng loại ký sinh trùng sốt rét P. vivax, P. ovale và P. malariae vẫn có thể kéo dài tới vài tháng, vài năm, hay thậm chí là hàng chục năm sau đó. Nguyên nhân là do:

  • Chủng loại P. vivax và P. ovale: Có các thoa trùng phát triển chậm trong tế bào gan, thường gọi thể ngủ hoặc thể ẩn, ký sinh trong gan sau khi ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể;
  • Chủng loại P. malariae: Có khả năng phát triển chậm trong hồng cầu.

Ngoài ra, nếu nhiễm sốt rét do truyền máu từ bệnh nhân hoặc người mang ký sinh trùng lạnh sang người khỏe mạnh (không qua trung gian muỗi đốt) thì thời gian ủ bệnh phụ thuộc vào số lượng ký sinh trùng trong máu truyền vào. Nhìn chung thời gian ủ bệnh sốt rét của trường hợp này thường ngắn, chỉ kéo dài vài ba ngày do ký sinh trùng được truyền ở thể vô tính (không phải giao bào) trong hồng cầu.

3. Triệu chứng của sốt rét giai đoạn đầu

Trong thời gian ủ bệnh sốt rét, người bệnh vẫn sinh hoạt, ăn uống, đi lại bình thường, hoàn toàn không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Ngoài ra, thời gian ủ bệnh dài hay ngắn cũng còn phụ thuộc vào sức đề kháng của cơ thể. Vài ngày trước khi xuất hiện cơn sốt đầu tiên, bệnh nhân sẽ gặp một số triệu chứng sốt rét khởi đầu như:

  • Mệt mỏi;
  • Chán ăn;
  • Buồn nôn;
  • Ói mửa...

Chuyển sang thời kỳ phát bệnh, cơn sốt tiên phát thường không điển hình và mang tính chu kỳ như những cơn sốt tiếp theo, cụ thể:

  • Nóng sốt kéo dài liên miên, dao động;
  • Người bệnh ở trong tình trạng li bì, mệt mỏi.

Thời gian từ cơn sốt đầu tiên đến khi xuất hiện giao bào (gametocytes) trong máu là từ 2 - 3 ngày (P. vivax, P. malariae và P. ovale) và từ 7 - 10 ngày đối với P .falciparum. Những cơn sốt tiếp theo thường có chu kỳ rõ rệt, tương ứng với chu kỳ phát triển của từng chủng loại ký sinh trùng sốt rét trong hồng cầu. Đôi khi cơn sốt diễn ra hàng ngày, cũng có cơn sốt cách 1 - 3 ngày xảy ra một lần. Triệu chứng lâm sàng bệnh học sốt rét điển hình thường trải qua 3 giai đoạn là: rét run - nóng sốt - vã mồ hôi.

thoi-gian-u-benh-sot-ret-keo-dai-bao-lau-3
Bệnh sốt rét thường kéo dài từ 7 - 21 ngày

Tóm lại, thời gian ủ bệnh sốt rét được tính từ khi muỗi mang mầm bệnh đốt người khỏe mạnh đến khi các triệu chứng khởi phát đầu tiên xuất hiện. Giai đoạn ủ bệnh sẽ kéo dài khác nhau tùy theo chủng loại ký sinh trùng sốt rét bị nhiễm, trung bình từ 7 - 21 ngày, nhưng cũng có thể lâu hơn đối với thể ngủ hay thể ẩn ký sinh ở gan. Thời gian ủ bệnh có giá trị gợi ý, giúp cho việc chẩn đoán bệnh trên lâm sàng và kỹ thuật xét nghiệm máu phát hiện ký sinh trùng sốt rét tác nhân. Việc chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt sẽ hạn chế nguy cơ tử vong và làm giảm lây lan.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Artesunat
    Công dụng thuốc Artesunat

    Artesunat là thuốc trị bệnh sốt rét hoạt động hiệu quả với các thể sốt rét kể cả thể kháng chloroquine. Các bạn có thể tìm hiểu thông tin về loại thuốc này trong bài viết dưới đây để hiểu ...

    Đọc thêm
  • Arterakine
    Công dụng thuốc Arterakine

    Thuốc Arterakine thuộc danh mục thuốc kê đơn có tác dụng trong điều trị bệnh sốt rét. Cùng tìm hiểu thêm thông tin về công dụng thuốc Arterakine qua bài viết dưới đây.

    Đọc thêm
  • Shingpoong Pyramax
    Công dụng thuốc Shingpoong Pyramax

    Shingpoong Pyramax là thuốc được sử dụng trong điều trị sốt rét nguyên nhân do tất cả các loại Plasmodium, bao gồm cả sốt rét nặng do chủng P.falciparum đa kháng. Việc sử dụng thuốc cần tuân thủ theo hướng ...

    Đọc thêm
  • amodianate
    Công dụng thuốc Amodianate

    Amodianate là thuốc kết hợp 2 loại viên Artesunat và Amodiaquine. Thuốc Amodianate chỉ định trong điều trị sốt rét do tất cả các loại Plasmodium, kể cả sốt rét nặng do chủng Plasmodium falciparum đa kháng.

    Đọc thêm
  • Eurartesim
    Công dụng thuốc Eurartesim 160/20

    Eurartesim 160/20 chứa thành phần chính là Piperaquine tetraphosphate (một bisquinoline) với hàm lượng 160mg và Dihydroartemisinin hàm lượng 20mg. Thuốc được sử dụng để điều trị hầu hết các thể sốt rét, ngay cả thể đã đề kháng với ...

    Đọc thêm