Những điều cần biết về ung thư dạ dày

Bài viết được viết bởi ThS.BS Nguyễn Hùng Cường - Bác sĩ Ngoại Tiêu hóa, Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Ung thư dạ dày là tổn thương ác tính được phát triển từ các lớp của thành dạ dày. Thông thường lớp niêm mạc là nơi dễ phát sinh tổn thương ác tính nhất. Theo Globocan-2018, tại Việt Nam, số ca mắc mới ung thư dạ dày là 17.527, chiếm 10,6% số ca ung thư mắc mới, đứng thứ tư sau ung thư gan và ung thư phổi.

1. Thực trạng bệnh lý ung thư dạ dày tại Việt Nam

Thực trạng bệnh lý ung thư dạ dày tại Việt Nam
Số ca mắc mới ung thư tại Việt nam năm 2018

Đối với nam giới số ca là 11.161 ca, đứng thứ 3 sau ung thư gan và ung thư phổi, chiếm 12,3%. Ung thư dạ dày ở nữ giới là 6.366 ca chiếm 8,6%, tổng số ca mắc mới và đứng hàng thứ 4 sau ung thư vú, ung thư đại trực tràng và ung thư phổi.

Số ca mắc mới của nam giới
Số ca mắc mới của nam giới và nữ giới

Với thống kê dân số năm 2018 là 96.491.142 trong đó nữ giới: 48.735.730 và nam giới: 47.755.412 thì tỷ lệ ung thư dạ dày của nữ giới là: 13 ca/ 100 nghìn dân và của nam giới là 23,3 ca/ 100 nghìn dân.

2. Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày

Mặc dù sự hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh cụ thể của các yếu tố còn chưa rõ ràng, nhưng các nghiên cứu và quan sát cộng đồng cho thấy: Ung thư dạ dày gây ra bởi tổng hợp nhiều yếu tố từ biến đổi môi trường trong dạ dày, thói quen ăn uống và nguyên nhân di truyền.

Các yếu tố dễ gây ung thư dạ dày:

2.1 Chế độ ăn chứa nhiều hợp chất nitrate (Ni-tơ-rát)

Các đồ ăn giàu nitrate bao gồm: đồ ăn đóng hộp, thịt-cá hun khói, đồ ăn muối, lên men, dưa-cà muối,...

Giải pháp:

  • Hạn chế đồ ăn chứa nhiều nitrate: thịt muối, dưa cà muối, đồ ăn xông khói.
  • Ăn tăng rau củ hoa quả giàu vitamin C,E, beta caroten giúp ngăn ngừa quá trình chuyển hóa tạo nitrate và các sản phẩm chuyển hóa của ni-tơ.

2.2 Hút thuốc lá

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày (tăng 60% ở nam giới và 20% ở nữ giới).

Giải pháp: Từ bỏ thuốc lá

2.4 Lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn

Rượu bia không chỉ là tác nhân gây ra ung thư gan mà còn là yếu tố nguy cơ gây ra các tình trạng viêm dạ dày tái phát gây ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư vùng tâm vị.

Giải pháp: Từ bỏ rượu bia và đồ uống có cồn

2.5 Vi khuẩn H.P (Helicobacter Pylory)

Vai trò của vi khuẩn H.P đã được Marshal và Warren chứng minh năm 1982. Đến năm 1984, cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế xếp vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. Điều đó cũng giải thích ung thư dạ dày ngày càng xuất hiện nhiều hơn ở người trẻ (dưới 40 tuổi).

Giải pháp:

  • Điều trị H.P được khuyến cáo kết hợp với điều trị viêm dạ dày- Thuốc ức chế bơm proton H+ kết hợp với 2 trong 3 loại thuốc (Amoxicillin, Clarythromycin và Metronidazole). Nếu việc điều trị này mà không thành công thì sẽ dùng: thuốc ức chế bơm proton H+, metronidazole, tetracycline kết hợp với thuốc Bismuth)
  • Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm thường xuyên, không kiểm soát.
Vi khuẩn HP sống trong môi trường nào?
Vi khuẩn H.P là một trong các nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày

2.6 Yếu tố gia đình

Các nghiên cứu và quan sát thấy rằng ung thư dạ dày do đột biến gen có yếu tố gia đình, tỷ lệ này tăng lên từ 1,5 đến 3 lần ở trong gia đình có người thân cấp 1 (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị ung thư dạ dày. Điển hình cho ví dụ này là gia đình Napoleon Bonaparte.

Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác cũng đóng vai trò hình thành ung thư dạ dày: béo phì, viêm miệng nối sau cắt dạ dày, người lao động phơi nhiễm, tiếp xúc với khói bụi, khí chứa ni-tơ, bức xạ,....

Việc phát hiện sớm các yếu tố rủi ro thể thay đổi hoặc không thể thay đổi là rất quan trọng trong phòng ngừa ung thư dạ dày tiên phát.

Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi chiếm tỷ lệ mắc ung thư dạ dày, như sau:

+ Phụ thuộc vào người bệnh:

  • Duy trì chế độ ăn uống cân bằng
  • Bỏ thuốc lá và đồ ăn- uống có nguy cơ
  • Giữ cân nặng bình thường

+ Phụ thuộc vào bác sĩ:

  • Chẩn đoán và điều trị viêm dạ dày và H.P
  • Xem xét sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm có kiểm soát

Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi: Phơi nhiễm nghề nghiệp, yếu tố gia đình.

3. Phân loại ung thư dạ dày

3.1 Phân loại theo giải phẫu bệnh (là loại tế bào ung thư)

+ Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm tỷ lệ 85%-90% tổng số ung thư dạ dày

+ Ung thư tổ chức liên kết: Chiếm tỷ lệ 5-10%.

+ Các loại ung thư khác: u lympho 2%-5%, u cơ 0,5%-1%, u carcinoides 3%.

3.2 Phân loại theo tổn thương

+ Ung thư dạ dày sớm: Ung thư mà mức độ tổn thương chỉ mới khu trú ở lớp niêm mạc, dưới niêm mạc của dạ dày. Ung thư dạ dày sớm điều trị triệt để, có tiên lượng tốt hơn.

+ Ung thư dạ dày tiến triển: là những ung thư đã có tổn thương sâu xuống các lớp cơ của dạ dày, có thể di căn vào các hạch lympho và các cơ quan khác.

Ở Việt Nam thường gặp ung thư ở giai đoạn tiến triển.

  • Phần nhiều triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn sớm gần giống với viêm dạ dày, mà bệnh lý viêm dạ dày hay tái phát nên chúng ta vẫn hay chủ quan, tự mua thuốc uống mà không đi khám, không nội soi dạ dày để chẩn đoán.
  • Người dân vẫn chưa có thói quen đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát các bệnh lý ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày

3.3 Phân loại theo giai đoạn

Giống như các ung thư khác, ung thư thường được đánh giá trên 3 yếu tố:

+ T (u nguyên phát- primary Tumor): Mức độ xâm lấn của khối u ban đầu.

+ N (regional lympho Nodes- hạch bạch huyết vùng): có hay không có tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết vùng, số lượng hạch.

+M (distance Metastasis)- Di căn xa đến các cơ quan khác.

Một cách phân loại khác phổ biến hơn có yếu tố tiên lượng cụ thể, giúp cho việc điều trị, đó là phân loại theo giai đoạn, trong đó dựa vào các yếu tố:

T - Khối u nguyên phát

Tx: Khối u nguyên phát không thể đánh giá

+ To: Khối u nguyên phát không chứng minh được

+ Tis: Ung thư tại chỗ hay ung thư bề mặt, khối u trong biểu mô chưa xâm lấn lớp niêm mạc.

+ T1: Khối u xâm lấn lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc

+ T2: Khối u xâm lấn lớp cơ hoặc lớp dưới thanh mạc

+ T3: Khối u xâm lấn vào lớp thanh mạc nhưng chưa xâm lấn vào tổ chức xung quanh.

+ T4: Khối u xâm lấn ra tổ chức xung quanh

Pembrolizumab ( Keytruda) - Bước tiến mới trong điều trị ung thư dạ dày - thực quản
Ung thư dạ dày theo từng giai đoạn

T càng nhỏ, tiên lượng càng tốt, khả năng chữa khỏi bệnh càng cao

N - Hạch bạch huyết vùng

+ Nx: Các hạch vùng không xác định được tổn thương

+ No: Không có di căn vào hạch vùng

+ N1: Có di căn vào 1 đến 6 hạch vùng

+ N2: Có di căn vào 7 đến 15 hạch vùng

+ N3: Có di căn vào trên 15 hạch vùng

N càng nhỏ, tiên lượng càng tốt, khả năng chữa khỏi bệnh càng cao

M - Di căn xa

+ Mx: Di căn xa không thể xác định được

+ Mo: Không có di căn xa

+ M1: Có di căn xa

Mo tiên lượng tốt hơn M1

4. Chẩn đoán ung thư dạ dày

Chẩn đoán ung thư dạ dày sau phẫu thuật tối thiểu:

  • Loại ung thư tế bào gì?
  • Các chỉ số TNM là bao nhiêu?

Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày:

  • Ăn uống kém, chán ăn
  • Cảm giác đau bụng, ậm ạch khó chịu
  • Buồn nôn, nôn khan
  • Mệt mỏi, giảm khả năng lao động, hoa mắt chóng mặt.
  • Gầy sút cân không rõ lý do
  • Tự sờ thấy khối, cục ở vùng bụng
  • Đi ngoài phân có máu hoặc phân có màu đen

Khi có một trong số các dấu hiệu trên, người bệnh cần đến bệnh viện khám hoặc tham vấn ý kiến bác sĩ của mình, không tự ý mua thuốc.

Các thăm khám nào được sử dụng để chẩn đoán ung thư dạ dày?

Khi có nghi ngờ ung thư dạ dày, bạn sẽ được thăm khám và làm thêm các xét nghiệm:

+ Nội soi dạ dày, sinh thiết khối u nếu có nghi ngờ tổn thương ác tính.

Hình ảnh ung thư dạ dày trên nội soi
Hình ảnh ung thư dạ dày trên nội soi

+ Chụp cắt lớp vi tính ngực bụng

+ Chụp PET/CT

Hình ảnh tăng chuyển hóa trên phim chụp PET
Hình ảnh tăng chuyển hóa trên phim chụp PET ở vùng dạ dày do ung thư

+ Làm xét nghiệm máu: Để đánh giá mức độ thiếu máu, và các dấu ấn ung thư có trong máu.

Sau khi thăm khám và có các kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ chẩn đoán giai đoạn bệnh cho bạn.

5. Phương pháp điều trị đối với bệnh lý ung thư dạ dày

Sau khi được chẩn đoán ung thư dạ dày và các yếu tố liên quan bao gồm thể trạng, các yếu tố khối u, hạch và đánh giá di căn xa, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị:

Phương pháp điều trị đối với bệnh lý ung thư dạ dày

Một hội đồng bao gồm các: bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ điều trị hóa chất, bác sĩ điều trị xạ trị, bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, sẽ thảo luận và thống nhất cách thức điều trị cho bạn và đưa ra lời khuyên đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều trị ung thư dạ dày

Phẫu thuật luôn là ưu tiên hàng đầu đối với bệnh lý ung thư dạ dày, tùy thuộc tình trạng bệnh và điều kiện sức khỏe việc phẫu thuật có thể thực hiện trước hoặc sau khi điều trị hóa trị. Phẫu thuật có thể là chữa khỏi, cũng có thể mang tính điều trị triệu chứng, giảm nhẹ cho bạn.

A: Hóa trị

Điều trị hóa chất có thể được sử dụng trước và sau phẫu thuật hoặc có thể kết hợp với xạ trị sau mổ

Các thuốc hay được sử dụng là:

  • 5-FU và Cisplatin
  • ECF (Epirubicin, Cisplatin và Fluorouracil)
  • Epirubicin, Oxaliplatin và Fluorouracil
  • Epirubicin, Cisplatin và Capecitabine
  • Epirubicin, Oxaliplatin và Capecitabine

B: Xạ trị

Xạ trị sau phẫu thuật đóng vai trò bổ trợ và đã được chứng minh là giảm khả năng tái phát tại chỗ đối với ung thư dạ dày. Xạ trị giúp cải thiện hiệu quả điều trị trong trường hợp phẫu thuật không thể giải quyết bệnh một cách triệt để.

C: Phẫu thuật

Phẫu thuật triệt căn: là phương pháp cắt bỏ phần dạ dày bị tổn thương chứa khối u ban đầu, kèm theo lấy bỏ các hạch lympho ở xung quanh

Tùy thuộc vị trí khối u ở dạ dày mà bác sĩ sẽ quyết định cắt bỏ 1 phần hoặc toàn bộ dạ dày tổn thương.

+ Cắt hớt niêm mạc dạ dày: Chỉ áp dụng với tổn thương sớm, còn khu trú ở bề mặt niêm mạc dạ dày mà chưa xâm lấn xuống các lớp phía dưới

+ Phẫu thuật cắt dạ dày toàn bộ: Được thực hiện khi tổn thương ở cao, sát vùng tâm vị hoặc tổn thương khối u lan rộng cần thiết phải cắt bỏ cả các cơ quan có khối u xâm lấn.

Khối dạ dày kèm lách và một phần đuôi tụy bị cắt bỏ
Khối dạ dày kèm lách và một phần đuôi tụy bị cắt bỏ

+ Cắt dạ dày bán phần hay còn gọi là cắt đoạn dạ dày: Một phần dạ dày có khối u được cắt bỏ đảm bảo nguyên tắc sao cho diện cắt gần nhất của khối u lớn hơn 4cm kèm theo phải lấy bỏ trên 15 hạch lympho theo các vị trí tương ứng.

Khối u mặt sau dạ dày
Khối u mặt sau dạ dày xâm lấn ra lớp thanh mạc
Hình ảnh ung thư dạ dày
Hình ảnh ung thư dạ dày qua phẫu thuật robot (các tổn thương đã xâm lấn ra ngoài thanh mạc)
Khối u mặt sau dạ dày được lấy bỏ kèm các hạch lân cận
Khối u mặt sau dạ dày được lấy bỏ kèm các hạch lân cận

Sau khi đoạn dạ dày được cắt đi, phần dạ dày còn lại sẽ được nối với ruột để phục hồi lưu thông tiêu hóa.

Phẫu thuật dạ dày có thể thực hiện bằng mở mở (mổ phanh), phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robot.

+ Phẫu thuật điều trị giảm nhẹ: Mở thông ruột non để nuôi dưỡng: trong trường hợp không thể phẫu thuật triệt căn, theo thời gian thức ăn sẽ không đi qua dạ dày được nữa. Lúc này, bác sĩ sẽ đưa 1 ống nhỏ vào trong ruột của bạn, ống này đi ra thành bụng để bơm thức ăn nuôi dưỡng.

Xem thêm: Hướng dẫn chẩn đoán ung thư dạ dày

Bài viết tham khảo nguồn: nccn.org, gco.iarc.fr

Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội.

10.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan