Công dụng thuốc Cisplatin

Ngăn chặn tế bào ung thư phát triển là một trong nhưng cơ chế tác dụng chính của các thuốc điều trị. Một trong số đó có thuốc Cisplatin và đã được ứng dụng trong nhiều bệnh ác tính khác nhau. Vậy Cisplatin là thuốc gì?

1. Cisplatin là thuốc gì?

Cisplatin là một hợp chất kim loại nặng có tác dụng ức chế tổng hợp RNA, DNA và protein trong tế bào. Những chất trên đều rất quan trọng để tế bào phân chia và phát triển, do thuốc Cisplatin ngăn chúng phân chia thuốc nên có thể ngăn ung thư phát triển.

Thuốc Cisplatin bào chế dạng dung dịch truyền tĩnh mạch với các hàm lượng 200mg/200ml, 100mg/100ml và 50mg/50ml.

2. Cách dùng thuốc Cisplatin

Cisplatin sử dụng qua đường truyền đường tĩnh mạch. Liều lượng và lịch trình điều trị bằng thuốc Cisplatin phụ thuộc vào cân nặng và bệnh ung thư cụ thể của bệnh nhân. Lưu ý bệnh nhân cần được truyền đủ dịch trước khi truyền thuốc Cisplatin.

Ngay cả khi được sử dụng một cách cẩn thận và chính xác bởi nhân viên y tế, thuốc Cisplatin vẫn có thể khiến người bệnh bị bỏng và đau tại vị trí truyền thuốc. Đồng thời, nguy cơ thuốc Cisplatin bị rò rỉ ra ngoài tĩnh mạch và dẫn đến tổn thương mô nghiêm trọng là có thể xảy ra. Do đó, vị trí tiêm thuốc có biểu hiện đỏ, sưng hoặc đau trong hoặc sau quá trình sử dụng, người bệnh hãy thông báo cho nhân viên y tế ngay lập tức và tuyệt đối không tìm kiếm các biện pháp xử trí trên internet trừ khi được bác sĩ yêu cầu.

Cisplatin có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong máu của một số loại thuốc chống co giật. Vì vậy, người bệnh phải đảm bảo đã thông báo với bác sĩ điều trị về tất cả các loại thuốc và chất bổ sung đang sử dụng.

3. Liều dùng thuốc Cisplatin

Liều khuyến cáo của thuốc Cisplatin cho người trưởng thành bị ung thư tinh hoàn: Truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi ngày với liều 20mg/m2 da/ngày trong thời gian 5 ngày cho mỗi chu kỳ (cần kết hợp với các thuốc điều trị ung thư khác);

Liều Cisplatin cho người lớn bị ung thư buồng trứng:

  • Truyền tĩnh mạch liều 75-100mg/m2 da mỗi 4 tuần và phải phối hợp với Cyclophosphamide để điều trị ung thư buồng trứng di căn;
  • Liều thay thế: Truyền tĩnh mạch Cisplatin liều 100mg/m2 da mỗi 4 tuần (đơn trị liệu ung thư buồng trứng di căn);
  • Nếu ung thư buồng trứng di căn đến khoang phúc mạc, bệnh nhân có thể sử dụng phác đồ tiêm vào phúc mạc liều 60-90 mg/m2 trong 2000ml Natriclorua 0.9% hoặc dung dịch Ringer lactat. Liều thay thế: tiêm vào phúc mạc liều 90-270 mg/m2 trong 2000ml dung dịch Natriclorua 0.9% hoặc Ringer Lactat.

Liều thuốc Cisplatin khuyến cho người trưởng thành ung thư bàng quang:

  • Tiêm tĩnh mạch liều 50-70 mg/m2 da/lần cách mỗi 3-4 tuần (đơn trị liệu ung thư bàng quang tiến triển ở bệnh nhân không có tiền sử xạ trị mở rộng hay hóa trị);
  • Liều thay thế: truyền tĩnh mạch Cisplatin liều 50mg/m2 da trong thời 6-8 giờ mỗi 4 tuần.

Liều thuốc Cisplatin khuyến cáo ở người trưởng thành bị u nguyên bào thần kinh (neuroblastoma): Truyền tĩnh mạch liều 60-100 mg/m2 da/lần mỗi 3-4 tuần.

Liều thuốc Cisplatin thông thường cho người trưởng thành bị ung thư xương tạo xương: 60-100 mg/m2 da/lần mỗi 3-4 tuần.

Liều thuốc Cisplatin cho người lớn có khối u não/hộp sọ: 60 mg/m2 da/ngày, một lần trong hai ngày liên tiếp cách mỗi 3-4 tuần.

Liều thuốc Cisplatin cho người lớn ghép tủy xương: 55 mg/m2 da/ngày trong thời gian 3 ngày (Tổng liều dùng là 165 mg/m2 da).

Liều thuốc Cisplatin cho người cấy ghép tế bào máu: 55 mg/m2 da/ngày trong 3 ngày (Tổng liều 165 mg/m2).

Liều thuốc Cisplatin cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ: 60-100 mg/m2 da/ngày mỗi 21 ngày (kết hợp với các thuốc chống ung thư khác).

4. Tác dụng phụ của thuốc Cisplatin

4.1. Tổn thương thận

Thuốc Cisplatin có thể gây ra các vấn đề về thận, bao gồm tăng nồng độ creatinin máu. Bác sĩ điều trị sẽ theo dõi tác dụng phụ này bằng các xét nghiệm máu phù hợp. Bệnh nhân cần lưu ý và thông báo cho bác sĩ nếu có những triệu chứng như giảm số lượng nước tiểu, tiểu ra máu, phù cá chân hoặc chán ăn.

4.2. Bệnh thần kinh ngoại biên

Bệnh thần kinh ngoại biên do thuốc Cisplatin xảy ra do tình trạng nhiễm độc ảnh hưởng đến thần kinh. Triệu chứng của tác dụng phụ này bao gồm cảm giác tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân, thường xảy ra khi bệnh nhân đeo tất hoặc găng tay. Tình trạng này có thể trở nên tồi tệ hơn bệnh nhân tiếp tục sử dụng thuốc Cisplatin. Đa số trường hợp các triệu chứng sẽ từ từ biến mất khi ngừng thuốc Cisplatin, nhưng ở một số bệnh nhân thì nó không bao giờ biến mất hoàn toàn. Người bệnh nên cho bác sĩ biết nếu bị tê hoặc ngứa ran ở bàn tay và/hoặc bàn chân, vì khi đó liều lượng thuốc Cisplatin cần phải được điều chỉnh.

4.3. Giảm số lượng các tế bào máu

Quá trình điều trị bằng thuốc Cisplatin người bệnh có thể gặp tác dụng phụ giảm 3 dòng tế bào máu, bao gồm bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu. Từ đó dẫn đến các nguy cơ như tăng nguy cơ nhiễm trùng, thiếu máu và chảy máu bất thường.

Người bệnh đang dùng thuốc Cisplatin cần thông báo cho bác sĩ khi có những vấn đề sau:

  • Biểu hiện nhiễm trùng như sốt, đau họng, cảm lạnh, khó thở, ho, tiểu nóng rát hoặc vết loét chậm lành;
  • Biểu hiện thiếu máu như mệt mỏi, yếu sức, khó thở hoặc đau ngực;
  • Biểu hiện chảy máu như vết bầm tím ngoài da, chảy máu mũi, chảy máu chân răng hoặc tiêu tiểu ra máu.

4.4. Cisplatin gây rối loạn thính giác

Cisplatin có thể gây giảm thính lựcù tai. Sức nghe của bệnh nhân sẽ được kiểm tra trước khi sử dụng thuốc Cisplatin và bất cứ khi cần thiết thiết trong suốt quá trình điều trị. Người bệnh hãy gọi cho bác sĩ nếu bị ù tai hoặc nhận thấy thính lực suy giảm.

4.5. Phản ứng dị ứng

Một số trường hợp có thể có phản ứng dị ứng khi điều trị bằng thuốc Cisplatin. Các dấu hiệu của dị ứng có thể bao gồm thở gấp hoặc khó thở, đau ngực, phát ban, đỏ bừng, ngứa hoặc giảm huyết áp. Nếu nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về cảm giác trong khi truyền thuốc Cisplatin, bệnh nhân hãy cho nhân viên y tế biết ngay lập tức. Tốc độ truyền thuốc Cisplatin sẽ điều chỉnh chậm lại hoặc thậm chí ngừng hoàn toàn nếu phản ứng dị ứng xảy ra. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng mà bệnh nhân có thể sử dụng thuốc Cisplatin kết hợp một số thuốc phòng ngừa hoặc điều trị phản ứng dị ứng phù hợp.

4.6. Rối loạn điện giải

Thuốc Cisplatin có thể ảnh hưởng đến nồng độ bình thường của các chất điện giải (như kali, magie, canxi...). Mức độ rối loạn sẽ được theo dõi bằng các xét nghiệm máu. Nếu nồng độ điện giải quá thấp, bác sĩ có thể chỉ định các sản phẩm bổ sung phù hợp theo đường truyền tĩnh mạch hoặc đường uống.

4.7. Thay đổi vị giác và khứu giác

Bệnh nhân có thể cảm thấy có vị kim loại trong miệng hoặc thậm chí mất vị giác, khứu giác hoàn toàn. Do đó, nhiều bệnh nhân sau dùng thuốc Cisplatin có thể không thích các món ăn hoặc đồ uống mà trước đó họ rất thích. Tác dụng phụ này của thuốc Cisplatin có thể kéo dài lên đến vài tháng hoặc thậm chí lâu hơn sau khi quá trình điều trị kết thúc.

4.8. Thay đổi thị lực

Cisplatin có thể gây tác dụng phụ mờ mắt và thay đổi khả năng nhận thức màu sắc, đặc biệt là ở liều cao hoặc tăng tần suất truyền thuốc. Bệnh nhân cần báo cáo bất kỳ thay đổi về thị lực nào cho bác sĩ điều trị ngay lập tức.

4.9. Ung thư thứ phát

Có ít nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu hoặc một loại ung thư khác do điều trị bằng thuốc Cisplatin. Ung thư thứ phát thường liên quan đến việc điều trị bằng thuốc Cisplatin lặp đi lặp lại hoặc dùng với liều cao. Bác sĩ điều trị sẽ cung cấp cho bệnh nhân những thông tin hướng dẫn về cách theo dõi tác dụng không mong muốn này.

4.10. Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục (PRES)

Trong một số trường hợp hiếm hoi, thuốc Cisplatin đã gây ra một rối loạn thần kinh được gọi là hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có hồi phục. Các triệu chứng của tác dụng phụ này bao gồm đau đầu, co giật, hôn mê, lú lẫn, rối loạn thị giác và thần kinh khác. Bệnh nhân hãy nhanh chóng báo cáo cho bác sĩ nếu có những biểu hiện bất thường nêu trên.

5. Một số lưu ý khi sử dụng Cisplatin

Thuốc Cisplatin có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của bệnh nhân, bao gồm rối loạn chu kỳ kinh nguyệt ở nữ hoặc rối loạn sản xuất tinh trùng ở nam (bao gồm giảm hoặc mất hoàn toàn). Phụ nữ có thể có biểu hiện của mãn kinh như bốc hỏakhô âm đạo. Ngoài ra, thuốc Cisplatin có thể làm giảm ham muốn tình dục của người bệnh trong quá trình dùng thuốc.

Thai nhi tiếp xúc với thuốc Cisplatin có nguy cơ dị tật bẩm sinh cao hơn, do đó vì bệnh nhân không nên mang thai trong quá trình điều trị ung thư bằng thuốc Cisplatin. Đối với phụ nữ, áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả là vô cùng cần thiết trong quá trình dùng thuốc và ít nhất 14 tháng sau khi kết thúc điều trị bằng Cisplatin, ngay cả khi chu kỳ kinh nguyệt đã dừng lại. Nam giới nên áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả là trong suốt quá trình và ít nhất 11 tháng sau khi kết thúc điều trị với thuốc Cisplatin, ngay cả khi có bằng chứng cho thấy bệnh nhân không còn khả năng sản xuất tinh trùng.

Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ điều trị khi cho con bú trong thời dùng thuốc Cisplatin.

Trước khi sử dụng thuốc Cisplatin, bệnh nhân nên cân nhắc những vấn đề sau:

  • Khi quyết định sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, trong đó bao gồm Cisplatin, bệnh nhân nên xem xét nguy cơ có thể gặp phải và phải ưu tiên hàng đầu so với những lợi ích mà thuốc đó mang lại;
  • Dị ứng: Bệnh nhân hãy cho bác sĩ biết nếu có tiền sử dị ứng với Cisplatin hoặc bất kỳ loại thuốc điều trị ung thư nào khác. Trao đổi với bác sĩ về một số tình trạng dị ứng khác, bao gồm dị ứng thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hoặc lông động vật;
  • Trẻ em: Là đối tượng có nhiều khả năng mắc các tác dụng phụ về rối loạn thính lực và mất thăng bằng của thuốc Cisplatin. Ngoài ra, đối tượng này được xem là có khả năng nhạy cảm hơn với những tác dụng của Cisplatin:
  • Người cao tuổi: Nhiều loại thuốc chưa được nghiên cứu đặc biệt ở đối tượng này. Vì vậy, chưa biết chính xác liệu thuốc Cisplatin có hiệu quả như thế nào so với người trẻ tuổi, nguy cơ xảy ra tác dụng phụ hoặc các vấn đề khác ở người cao tuổi hay không.

Cisplatin là một hợp chất kim loại nặng có tác dụng ức chế tổng hợp RNA, DNA và protein trong tế bào. Thuốc được chỉ định tiêm truyền trong một số bệnh ung thư. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: oncolink.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan