Công dụng thuốc Leuprolide Acetate

Thuốc Leuprolide acetate có công dụng trong điều trị các bệnh ung thư tuyến tiền liệt cần có một nguồn cung cấp nội tiết tố nam (testosterone) để phát triển. Leuprolide acetate có thể gây ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn, do đó trước khi sử dụng bạn nên tìm hiểu và trao đổi với bác sĩ về các trường hợp có thể xảy ra.

1. Thuốc Leuprolide acetate là thuốc gì?

Thuốc Leuprolide acetate có công dụng trong việc điều trị các bệnh ung thư tuyến tiền liệt cần có một nguồn cung cấp nội tiết tố nam (testosterone) để phát triển. Testosterone được sản xuất từ tuyến thượng thận và tinh hoàn của nam giới, chúng có bản chất là một androgen. Tuyến yên sẽ sản xuất ra hormone luteinizing hormone (LH) để kích thích sản xuất Testosterone. Testosterone có thể bị ngừng sản xuất bởi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn hay bệnh nhân sử dụng dụng thuốc. Các chất chủ vận của hormone giải phóng LH (tức là chất chủ vận LHRH) ngừng sản xuất hormone tạo hoàng thể của tuyến yên. Điều này làm giảm sản xuất testosterone ở nam giới. Các tế bào ung thư sau đó có thể phát triển chậm hơn hoặc ngừng phát triển hoàn toàn. Leuprolide acetate là một loại chất chủ vận LHRH. Chúng cũng có thể được gọi là thuốc chẹn hormone giải phóng gonadotropin (thuốc chẹn GnRH).

2. Hướng dẫn sử dụng thuốc Leuprolide acetate

Thuốc Leuprolide acetate được điều chế ở dạng tiêm. Thuốc sẽ được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm dưới da (SQ) và thực hiện bởi nhân viên y tế 4 tuần 1 lần. Một số bệnh nhân được chỉ định sử dụng thuốc trong thời gian dài (gọi là depot) bằng cách tiêm bắp (IM). Nhân viên y tế sẽ thực hiện tiêm vào cơ cho bệnh nhân vào các khoảng thời gian 3, 4 hoặc 6 tháng.

Leuprolide acetate cũng có thể được sử dụng dưới dạng chất cấy ghép (Viadur) được đưa vào dưới da ở cánh tay trên và kéo dài trong 12 tháng.

3. Các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Leuprolide acetate

Các tác dụng phụ mà thuốc Leuprolide acetate gây ra sẽ xuất hiện dựa trên tình trạng bệnh lý, thể trạng của bệnh nhân và việc đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Triệu chứng sẽ khác nhau ở mỗi người và chúng có thể được kiểm soát bởi nhiều phương pháp và thuốc đi kèm.

Một số tác dụng phụ của thuốc Leuprolide acetate có tần suất phổ biến nhất đó là:

  • Xuất hiện nhiều khối u
  • Nóng bừng: Để làm giảm tần suất xuất hiện của triệu chứng này bạn có thể sử dụng thêm một số loại thuốc như Clonidine (thuốc điều trị huyết áp), Venlafaxine và Fluoxetine với liều thấp (thuốc chống trầm cảm), Gabapentin. Tuy nhiên bạn cần trao đổi với bác sĩ của mình để có được liều lượng sử dụng các thuốc trên chính xác.
  • Bệnh nhân cảm thấy đau cơ, lưng và khớp: Sử dụng thuốc Leuprolide acetate có thể khiến bạn cảm thấy đau nhức xương khớp và cơ. Với những trường hợp nặng có thể điều trị với thuốc. Bạn nên trao đổi với bác sĩ về liều dùng các loại thuốc giảm đau để không làm ảnh hưởng đến tình trạng ung thư của mình.
  • Trầm cảm: Các biểu hiện của triệu chứng này bao gồm cáu kỉnh, mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều, không quan tâm đến hoạt động bình thường, vô vọng, buồn bã, thay đổi cảm giác thèm ăn. Bạn nên liên hệ đến bác sĩ của mình để có biện pháp xử trí phù hợp.
  • Loãng xương: Bệnh nhân nam sử dụng thuốc Leuprolide acetate trong một thời gian dài có thể mắc bệnh loãng xương. Để ngăn ngừa chứng bệnh này bạn có thể cho bệnh nhân sử dụng thêm viên bổ sung canxivitamin D. Bạn có thể được quét mật độ xương (quét DEXA) để đánh giá. Nếu bác sĩ của bạn xác định rằng bạn có nguy cơ cao bị loãng xương, họ có thể đề nghị điều trị bổ sung bằng một loại thuốc gọi là bisphosphonate để giúp xương chắc khỏe.
  • Suy giảm ham muốn tình dục: Triệu chứng này có thể xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc và biến mất sau khi kết thúc quá trình điều trị với thuốc. Bạn có thể nhận thấy thiếu khả năng có và duy trì sự cương cứng, mất ham muốn tình dục hoặc giảm kích thước của tinh hoàn.
  • Căng cứng hoặc tăng mô vú: Sự tăng mô vú hay còn gọi là nữ hóa tuyến vú hoặc căng vú. Triệu chứng này có thể đi kèm với các cơn đau, nếu đau quá mức bạn có thể được chỉ định dùng thuốc hoặc sử dụng tia bức xạ.
  • Phản ứng sau tiêm: Sau khi tiêm thuốc Leuprolide acetate bệnh nhân có thể cảm thấy đau, khó chịu và mẩn đỏ. Đây là các phản ứng dị ứng sau tiêm, bạn nên thông báo với nhân viên y tế để được giải quyết vấn đề.
  • Mệt mỏi: Triệu chứng mệt mỏi rất phổ biến trong quá trình điều trị ung thư và là cảm giác kiệt sức thường không thuyên giảm khi nghỉ ngơi. Trong khi điều trị ung thư và trong một khoảng thời gian sau đó, bạn có thể cần phải điều chỉnh lịch trình của mình để kiểm soát sự mệt mỏi.

Một số tác dụng phụ của thuốc Leuprolide acetate với tần suất ít gặp hơn:

  • Tăng đường huyết: Thuốc này có thể làm tăng lượng đường trong máu ở những bệnh nhân mắc và không mắc bệnh tiểu đường. Nếu bạn tăng cảm giác khát, đi tiểu hoặc đói, nhìn mờ, đau đầu hoặc hơi thở của bạn có mùi hoa quả, hãy thông báo cho nhân viên y tế.
  • Rối loạn nhịp tim: Thuốc Leuprolide acetate có thể gây ra nhịp tim chậm hoặc bất thường. Các biểu hiện lâm sàng điển hình ở là chóng mặt ngất xỉu.
  • Các bệnh về tim và đột quỵ: Thuốc Leuprolide acetate có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ và đau tim. Các triệu chứng có thể bao gồm sưng, đỏ hoặc đau ở tứ chi, đau hoặc áp lực ở ngực, đau ở cánh tay, lưng, cổ hoặc hàm, khó thở, tê hoặc yếu một bên cơ thể, khó nói, lú lẫn hoặc trạng thái tâm thần những thay đổi.
  • Động kinh: Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ co giật, đặc biệt là ở những bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc động kinh. Đảm bảo nhóm chăm sóc sức khỏe của bạn biết về bất kỳ loại thuốc chống co giật nào bạn đang dùng.

Ngoài ra người dùng có thể gặp các tác dụng phụ khác như chèn ép tủy sống và tắc nghẽn niệu quản.

4. Các ảnh hưởng của thuốc Leuprolide acetate tới khả năng sinh sản

Thuốc Leuprolide acetate có thể khiến việc sản xuất tinh trùng không đều hoặc thậm chí là ngừng vĩnh viễn. Ngoài ra, bạn có thể bị rối loạn cương dương hoặc giảm ham muốn tình dục trong quá trình điều trị. Nói chuyện với bác sĩ tiết niệu về các lựa chọn để điều trị rối loạn cương dương.

Để trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc này có thể gây ra dị tật bẩm sinh, vì vậy trong quá trình sử dụng thuốc bạn không nên có kế hoạch sinh con.

Thuốc Leuprolide acetate có tác dụng hiệu quả trong điều trị tuyến tiền liệt. Những người có ý định mang thai, mẫn cảm với các thành phần có trong Leuprolide acetate không nên sử dụng loại loại thuốc này. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về công dụng, liều dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Leuprolide acetate.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan