Công dụng thuốc 5-Fluorouracil “Ebewe”

5 Fluorouracil Ebewe là 1 loại thuốc được dùng điều trị giảm nhẹ trong nhiều loại ung thư. Để sử dụng loại thuốc này an toàn và đạt được hiệu quả tốt nhất thì người dùng cần nắm rõ các thông tin về công dụng, chỉ định và liều dùng.

1. 5 Fluorouracil Ebewe là thuốc gì?

Thuốc 5 Fluorouracil Ebewe là một loại dược phẩm được sản xuất bởi Ebewe Pharma G.m.b.H Nfg. Kg của nước Áo và được nhập khẩu vào Việt Nam.

5 Fluorouracil Ebewe thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc có thành phần chính là Fluorouracil hàm lượng 50mg/ml, được dùng để điều trị giảm nhẹ một số ung thư như: Bệnh ung thư đại tràng, trực tràng, dạ dày và ung thư vú....

Thuốc 5 Fluorouracil Ebewe được bào chế dưới dạng dung dịch đậm, đóng gói hộp 1 lọ 5ml, hộp 1 lọ 10ml và hộp 1 lọ 20ml.

2. Công dụng thuốc 5 Fluorouracil Ebewe

2.1 Tác dụng thành phần thuốc

Thành phần Fluorouracil là thuốc chống ung thư kìm tế bào kháng pyrimidin. Fluorouracil khi vào cơ thể sẽ chuyển thành 5-fluoro-2-deoxyuridin 5'monophosphat (5-FdUMP). Chất này cạnh tranh với deroxyuridinmonophosphat (dUMP) nên gây ức chế phản ứng methyl hóa của acid desoxyuridilic gây thiếu thymidin cho quá trình tổng hợp ADN làm tiêu diệt tế bào ung thư.

2.2 Chỉ định thuốc

Thuốc 5 Fluorouracil Ebewe thường được chỉ định điều trị một số bệnh ung thư như:

2.3 Chống chỉ định

Thuốc 5 Fluorouracil Ebewe không dùng cho những trường hợp sau:

  • Quá mẫn với thành phần Fluorouracil hoặc các tá dược có thuốc.
  • Người bệnh bị thay đổi nghiêm trọng số lượng huyết cầu.
  • Suy gan, suy thận nặng.
  • Người đang bị zona, thủy đậu, loét miệng, viêm miệng hoặc bị loét tiêu hóa, viêm ruột màng giả.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú.
  • Người bệnh suy dinh dưỡng.
  • Bệnh nhân suy tủy, nhiễm khuẩn nặng.
  • Người bị thiếu hụt enzym DPD (dihydroxypyrimidin dehydrogenase).

3. Cách dùng và liều lượng

3.1 Cách dùng

  • Thuốc 5 Fluorouracil Ebewe được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền nên được dùng bằng đường tiêm qua tĩnh mạch hoặc tiêm động mạch. Dung dịch thuốc sẽ gây kích ứng khi tiếp xúc với da và niêm mạc. Vì thế chỉ nhân viên được đào tạo về chuyên môn mới được mở ống thuốc.
  • Khi pha chế dung dịch, cần phải tiến hành ở một nơi riêng và thao tác trên giấy thấm dùng 1 lần hoặc trên khay có mặt dưới bằng chất dẻo và có thể rửa được.
  • Cần đeo kính bảo vệ mắt, đeo khẩu trang và đeo găng tay dùng một lần, mặc áo choàng dùng một lần khi pha chế thuốc. Bơm tiêm và bộ truyền dịch phải lắp ráp cẩn thận để tránh bị rò rỉ.
  • Khi hoàn tất công việc thì phải vệ sinh sạch các bề mặt tiếp xúc với thuốc (mặt bàn, mặt sàn) và rửa sạch mặt, tay.
  • Khi thuốc bị bắn vào mắt thì phải rửa mắt với nhiều nước và dùng các biện pháp chữa trị. Còn nếu thuốc tiếp xúc với da thì rửa kỹ với xà phòng và bỏ quần áo bị dính dung dịch thuốc. Nếu hít hay uống phải thuốc thì phải dùng ngay các biện pháp chữa trị.

3.2 Liều lượng

Đối với tiêm hoặc truyền tĩnh mạch:

Thuốc có thể tiêm hoặc truyền tĩnh mạch. Liều dùng dựa vào thể trạng của từng người bệnh. Có thể giảm liều 1/3 hoặc 1/2 nếu thể trạng người bệnh dinh dưỡng kém, hoặc sau phẫu thuật lớn (trong vòng 30 ngày), suy tủy xương (giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu), suy gan và suy thận.

Ðiều trị khởi đầu:

  • Truyền tĩnh mạch: 15mg/kg/ ngày và không quá 1g cho 1 lần truyền. Thuốc được hòa trong ml dextrose 5% hoặc 500ml natri clorid 0,9%. Truyền tốc độ 40 giọt/ phút trong 4 giờ hoặc truyền trong 30 - 60 phút hoặc liên tục trong 24 giờ. Liều hàng ngày được truyền liên tiếp cho đến khi độc tính xuất hiện hoặc đến khi được 12 - 15g cho 1 đợt điều trị. Liều hàng ngày không được quá 1g và giữa 2 đợt điều trị nên nghỉ 4- 6 tuần.
  • Tiêm tĩnh mạch: 12mg/ kg/ ngày và liền 3 ngày. Nếu không xuất hiện ngộ độc thuốc có thể dùng 6mg/ kg/ ngày vào ngày thứ 5, ngày thứ 7 và ngày thứ 9. Nếu xuất hiện nhiễm độc thì cần ngừng cho đến khi các dấu hiệu ngộ độc rút mới dùng liều tiếp theo.

Liều duy trì: Dùng 5 - 15 mg /kg. Tiêm tĩnh mạch 1 lần/1 tuần.

Đối với trường hợp truyền vào động mạch vùng:

  • Việc truyền thuốc liên tục vào động mạch cho kết quả tốt hơn khi dùng đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch và còn giảm được độc tính. Liều dùng thông thường là từ 5-7,5mg/ kg/ ngày.

Phối hợp với tia xạ:

  • Có hiệu quả tốt trong 1 vài loại ung thư di căn ở phổi và có tác dụng giảm đau cho những trường hợp tái phát không thể mổ được với liều dùng như liều thông thường.

4. Tác dụng phụ

Sử dụng thuốc 5 Fluorouracil Ebewe có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Về máu: Suy tủy có giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính, suy giảm miễn dịch và thiếu máu.
  • Đường tiêu hóa: Viêm niêm mạc, viêm miệng, chán ăn, viêm hầu, viêm thực quản, viêm ruột, loét ống tiêu hóa, chảy máu ống tiêu hóa, kém hấp thụ thức ăn, buồn nôn, nôn và đi lỏng...
  • Ngoài da: Khô da, viêm da, ngoại ban tạm thời, ngứa cảm quang, mày đay, hói đầu, nhiễm sắc tố da, mụn, giãn mao mạch da và chảy máu da.
  • Tim mạch: Đau vùng trước tim, thay đổi ECG thoáng qua, thiếu máu cục bộ và nhồi máu cơ tim.
  • Hệ thống thần kinh: Buồn ngủ, sảng khoái, sợ ánh sáng, rung giật nhãn cầu, viêm dây thần kinh sau nhãn cầu và rối loạn chức năng thần kinh trung ương.
  • Các rối loạn khác: Thiếu máu tan máu, tổn thương gan, suy thận, tăng acid uric/máu, co thắt phế quản, sốc phản vệ và ho...

Khi gặp phải các tác dụng phụ nêu trên thì người bệnh hãy thông báo ngay với bác sĩ điều trị để có biện pháp xử trí kịp thời.

5. Tương tác thuốc

  • Khi kết hợp 5 Fluorouracil Ebewe với Acid folinic thì hiệu lực và độc tính của 5- Fluorouracil sẽ tăng lên.
  • Nếu phối hợp với các thuốc xạ trị hoặc ức chế suy tủy thì cần giảm liều 5-Fluorouracil.
  • Phối hợp 5-Fluorouracil với acid folic có thể gây tình trạng tiêu chảy nghiêm trọng.
  • Không được dùng phenylbutazone, aminophenazone, các sulfamid trước và trong thời gian sử dụng thuốc 5-Fluorouracil.
  • Allopurinol sẽ làm giảm hiệu lực và độc tính của thuốc 5-Fluorouracil.
  • Chlordiazepoxide, griseofulvin, disulfiram, isoniazid sẽ làm tăng hoạt tính của 5-Fluorouracil.
  • Dùng dài ngày 5-Fluorouracil cùng với mitomycin có thể gặp hội chứng tăng urê máu tán huyết.

Để tránh tương tác thuốc gây ảnh hưởng tới công dụng 5-Fluorouracil Ebewe và các loại thuốc đang dùng thì người bệnh cần liệt kê danh sách các sản phẩm đang dùng và thông báo cho bác sĩ điều trị biết để được tư vấn, chỉ định phù hợp tốt nhất.

6. Thận trọng

  • Thuốc 5-Fluorouracil Ebewe chỉ được dùng dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ điều trị ung thư và người bệnh cần phải nằm viện ít nhất trong đợt điều trị đầu tiên.
  • Trong quá trình điều trị cần phải theo dõi về huyết học (2-3 ngày một lần).
  • Trong điều trị duy trì, cần kiểm tra công thức máu, chức năng gan, thận, khoang miệng đều đặn trước khi dùng thuốc.
  • Cần đặc biệt chăm sóc các bệnh nhân sau khi chiếu xạ vùng khung chậu với liều cao, hoặc có di căn xương nghiêm trọng.
  • Nếu phối hợp với methotrexate thì phải dùng methotrexate 24 giờ trước khi dùng 5-Fluorouracil.
  • Cần chuẩn bị thuốc chống sốc vì 5-Fluorouracil có thể gây ra các phản ứng sốc phản vệ.
  • Cần có biện pháp phòng tránh thai trước, trong và sau thời kỳ dùng 5- Fluorouracil.
  • Thuốc không được dùng đối với phụ nữ mang thai có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi, không cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

7. Xử lý quá liều

Sử dụng thuốc 5 Fluorouracil Ebewe có thể xảy ra tình trạng quá liều với các biểu hiện như:

  • Cấp tính: Có phản ứng tâm thần, tăng tác dụng của thuốc an thần, ngủ gà và tăng độc tính của rượu.
  • Mạn tính: Suy tủy xương cho đến mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, dễ chảy máu, loét tiêu hóa, đại tiện phân lỏng và hói đầu.
  • Biện pháp chống độc: Hiện nay vẫn không có chất đối kháng đặc hiệu, vì thế cần truyền các dung dịch chứa bạch cầu, tiểu cầu và cần dự phòng nhiễm khuẩn cho người bệnh. Đồng thời dùng thuốc lợi tiểu thích hợp để cân bằng thể tích và điện giải. Không cần thẩm phân lọc máu. Nếu phải theo đuổi liệu pháp 5-Fluorouracil thì phải dùng thêm thuốc giãn mạch để tránh co thắt động mạch vành.

Cần phải liên hệ ngay với bác sĩ có chuyên môn khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào nghi ngờ quá liều Fluorouracil để bác sĩ kiểm tra và có biện pháp xử trí kịp thời.

8. Cách bảo quản

Cần bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 25 độ C và tránh ánh nắng mặt trời chiếu vào. Có thể bảo quản thuốc trong ngăn lạnh nhưng không nên để đông lạnh.

Cần để thuốc tránh xa tầm với, tầm nhìn của trẻ em để tránh trẻ nghịch vào khiến dung dịch bị rơi vỡ sẽ rất nguy hiểm, gây ảnh hưởng đến trẻ.

Khi tiêm truyền thuốc xong thì cần biết cách tiêu hủy rác thải đúng cách, Các vật sắc nhọn như kim tiêm, kim truyền thì phải để vào thùng đựng thích hợp. Các dung dịch ống tiêm phế thải thì phải thấm bằng bông rồi cho vào hai lần túi polyethylen hàn kín. Còn tất cả các phương tiện dùng 1 lần thì phải cho vào túi nhựa dẻo và tất cả phải được thiêu cháy cùng với rác thải bệnh viện.

Qua những thông tin về 5 Fluorouracil Ebewe được cung cấp ở trên hy vọng đã giúp mọi người nắm đầy đủ thông tin về thuốc. Từ đó sử dụng thuốc theo đúng chỉ định và đúng cách để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất trong điều trị bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan