Công dụng thuốc Asclera

Asclera là một loại thuốc tiêm tĩnh mạch được sử dụng để điều trị chứng giãn tĩnh mạch nhỏ của cẳng chân, các tĩnh mạch lớn không hoạt động, tĩnh mạch phụ cũng như giãn tĩnh mạch có thể nhìn thấy ở trên và dưới đầu gối.

1. Asclera là thuốc gì?

Asclera (Polidocanol) là một loại thuốc kê đơn được dùng để tiêm vào tĩnh mạch. Công thức cấu trúc C12H25 (OCH2CH2).

Asclera để điều trị các tĩnh mạch dạng mạng nhện và các tĩnh mạch lớn hơn bị giãn (gọi là tĩnh mạch dạng lưới) bằng cách phá hủy thành mạch máu. Dòng máu chảy sẽ được chuyển hướng sang các tĩnh mạch khỏe mạnh khác. Nó là một loại thuốc được gọi là chất làm xơ cứng.

Tiêm Asclera phải được bác sĩ trực tiếp thực hiện.

Asclera được bào chế dưới dạng dung dịch 0,5% và 1%.

2. Chỉ định sử dụng thuốc Asclera

  • Giãn tĩnh mạch mạng nhện không biến chứng (đường kính ≤1 mm).
  • Giãn tĩnh mạch dạng lưới không biến chứng (đường kính 1 đến 3mm) ở chi dưới.

3. Chống chỉ định sử dụng thuốc Asclera

Asclera được chống chỉ định cho những bệnh nhân đã biết dị ứng (phản vệ) với polidocanol và những bệnh nhân bị bệnh huyết khối tắc mạch cấp tính.

4. Cơ chế tác động

Thuốc Asclera có tác dụng gây tổn thương lên nội mô mạch máu. Khi dùng, Asclera gây tổn thương cục bộ mạch máu. Sau tổn thương nội mô, tiểu cầu tập hợp tại vị trí và gắn vào thành tĩnh mạch gây tắc nghẽn. Cuối cùng, mạch máu được thay thế bằng mô sợi liên kết.

5. Liều lượng và cách dùng

Liều lượng:

  • Đối với tĩnh mạch mạng nhện (tĩnh mạch có đường kính ≤1mm), sử dụng Asclera 0,5%.
  • Đối với tĩnh mạch dạng lưới (tĩnh mạch có đường kính từ 1 đến 3 mm), sử dụng Asclera 1%.
  • Sử dụng 0,1 đến 0,3 mL mỗi lần tiêm và không quá 10 mL mỗi lần.

Sử dụng một ống tiêm (thủy tinh hoặc nhựa) với một kim nhỏ (kích thước 26 hoặc 30-gauge). Tiêm từ từ dung dịch thuốc Cách dùng:

  • Chỉ sử dụng trên đường tĩnh mạch.
  • Asclera vào lòng tĩnh mạch. Chỉ ấn nhẹ trong khi tiêm để ngăn ngừa vỡ tĩnh mạch.
  • Nên đi lại khoảng 15-20 phút ngay sau khi điều trị, tránh tập luyện nặng trong tuần đầu tiên, tránh tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời, tránh đi các tuyến bay dài, tắm bồn nước nóng hoặc xông hơi.
  • Mang vớ để duy trì sự nén ép trong 2 đến 3 ngày sau khi điều trị tĩnh mạch mạng nhện và trong 5 đến 7 ngày đối với tĩnh mạch hình lưới để giảm nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu.
  • Điều trị lặp lại có thể cần thiết nếu mức độ giãn tĩnh mạch cần hơn 10mL. Các đợt điều trị này nên cách nhau từ 1 đến 2 tuần.

6. Biến chứng và tác dụng phụ khi sử dụng thuốc

  • Chảy máu, phồng rộp, bỏng rát, lạnh, đổi màu da.
  • Cảm giác đè ép, phát ban, nhiễm trùng, viêm, ngứa.
  • Cục u, tê, đau, phát ban, mẩn đỏ, sẹo, đau nhức.
  • Sốc phản vệ.
  • Hoại tử mô, có thể xảy ra sau khi thoát mạch.
  • Tiêm vào động mạch gây hoại tử, thiếu máu cục bộ.
  • Tiêm quanh mạch gây đau.

7. Tương tác thuốc

Chưa có tương tác thuốc nào được nghiên cứu với Asclera.

8. Ưu nhược điểm của tiêm Asclera

Ưu điểm:

  • Tiêm Asclera là quy trình điều trị xâm lấn tối thiểu, hiệu quả cao.
  • Mất hệ thống mạch máu dạng lưới chằng chịt, mất thẩm mỹ, giúp bệnh nhân tự tin hơn.

Nhược điểm:

  • Có thể gây đau đớn.
  • Cần băng ép, hạn chế các vận động nặng trong vài tuần đầu tiên.

Trên đây là công điều trị bệnh của thuốc thuốc Asclera. Bạn cần dùng thuốc đúng liều lượng, hướng dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý mua và sử dụng thuốc để bảo vệ sức khỏe tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: drugs.com, holevn.org

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan