Công dụng thuốc Farmorubicina

Farmorubicina là một loại thuốc hóa trị được chỉ định trong điều trị ung thư vú, u lympho, ung thư buồng trứng, ung thư tiền liệt tuyến, sarcoma,... Việc dùng thuốc Farmorubicina cần được giám sát, theo dõi bởi bác sĩ chuyên khoa bởi bên cạnh việc đem lại lợi ích về mặt điều trị, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ cần lưu tâm.

1. Thuốc Farmorubicina là thuốc gì?

Thuốc Farmorubicina với thành phần là Epirubicin, là một loại hóa chất có bản chất là anthracycline, có tính kháng nguyên bào mạnh. Farmorubicina khi thâm nhập vào tế bào sẽ tác động lên hệ thống DNA, ức chế sự tổng hợp acid nucleic, từ đó ức chế quá trình chuyển hóa và phân chia của tế bào. Độc tính toàn thân cũng như độc tính trên tim của Farmorubicina thấp hơn so với Doxorubicin-một loại anthracycline khác.

2. Dược động học của thuốc farmorubicina

  • Phân bố: Sau khi Farmorubicina vào cơ thể qua đường tĩnh mạch, thuốc phân bố nhanh vào các mô. Tỉ lệ Epirubicin liên kết với protein huyết tương là khoảng 77%.
  • Chuyển hóa: Epirubicin chuyển hóa nhanh và rộng khắp ở gan, cũng như ở nhiều cơ quan, nhiều tế bào khác, kể cả hồng cầu.
  • Thải trừ: Epirubicin và những sản phẩm chuyển hóa của nó chủ yếu được thải trừ qua đường mật, một số ít thải trừ qua nước tiểu.

3. Thuốc Farmorubicina chữa bệnh gì?

Farmorubicina được chỉ định trong các trường hợp:

  • Ung thư bàng quang (tế bào chuyển tiếp).
  • Ung thư tiền liệt tuyến kháng hormon.
  • Ung thư vú giai đoạn sớm.
  • Ung thư vú tiến triển hoặc di căn.
  • Ung thư buồng trứng.
  • Ung thư phổi tế bào nhỏ.
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ.
  • U lympho không Hodgkin, U lympho Hodgkin.
  • Ung thư dạ dày, thực quản.
  • Ung thư trực tràng.
  • Ung thư tụy.
  • Ung thư tế bào gan nguyên phát.
  • Ung thư vùng đầu và cổ.
  • Bệnh bạch cầu cấp.
  • Đa u tủy xương.
  • Sarcoma mô mềm, sarcoma xương.

4. Liều lượng và cách dùng

Việc chỉ định dùng Farmorubicina phải được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa. Có nhiều đường dùng đối với Farmorubicina, trong đó đường tĩnh mạch thường được sử dụng nhất. Đường truyền nhỏ giọt vào bàng quang, tiêm động mạch là những đường dùng khác được chỉ định trong một số trường hợp nhất định. Do tác dụng kích ứng mô lớn nên Farmorubicina không được dùng đường tiêm dưới da hay tiêm bắp.

  • Đường tĩnh mạch
    • Tổng liều dùng epirubicin vào mỗi chu kỳ có thể khác nhau tùy thuộc chỉ định điều trị, dùng đơn trị liệu Farmorubicina hay phối hợp với những hóa chất khác.
    • Không tiêm thuốc trực tiếp nhanh do nguy cơ thoát mạch, nên hòa trong dung dịch Natri clorid 0.9% hay Glucose 5% và truyền tĩnh mạch từ 3 đến 20 phút.
    • Nếu đơn hóa trị với Epirubicin, liều khởi đầu chuẩn ở người lớn là 60 - 120mg/ m2 diện tích cơ thể. Đối với hóa trị bổ trợ ở bệnh nhân ung thư vú có hạch nách, liều khởi đầu khuyến cáo của epirubicin là 100 - 120mg/m2 diện tích cơ thể. Tổng liều khởi đầu có thể dùng một lần hoặc chia ra 2 - 3 ngày liên tiếp. Nếu bệnh nhân phục hồi các độc tính của thuốc, nhất là khi suy tủy và viêm miệng, thì mỗi chu kỳ có thể lặp lại mỗi 3 - 4 tuần/ lần.
    • Đối với đa hóa trị phối hợp epirubicin với các thuốc gây độc tế bào khác, nếu độc tính gối lên nhau thì liều thuốc cần được điều chỉnh trong từng trường hợp cụ thể.
  • Truyền nhỏ giọt vào bàng quang
    • Farmorubicina có thể được chỉ định truyền nhỏ giọt bàng quang trong điều trị ung thư bàng quang khi u chưa xâm nhập vào lớp cơ bàng quang. Trước khi tiến hành thủ thuật này, bệnh nhân cần nhịn uống trước 12 giờ để tránh pha loãng thuốc trong nước tiểu. Bệnh nhân sẽ được truyền Farmorubicina vào bàng quang thông qua một ống thông tiểu, và lưu thuốc vòng 1 giờ. Trong quá trình truyền nhỏ giọt vào bàng quang, bệnh nhân cần quay vòng để thuốc tiếp xúc với toàn bộ niêm mạc bàng quang nhằm đạt hiệu quả tối đa và chỉ đi tiểu vào vào cuối thời gian truyền thuốc.
    • Liều đơn truyền bàng quang khuyến cáo của Farmorubicina là 80 - 100mg ngay sau cắt đoạn niệu đạo; hoặc liệu trình 8 tuần, mỗi tuần 1 lần 50mg Farmorubicin; hoặc liệu trình 4 tuần, mỗi tuần 1 lần 50mg, sau đó 1 tháng 1 lần trong 11 tháng với liều trên.
  • Truyền vào động mạch
    • Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) có thể được truyền một liều bolus vào động mạch chính của gan với liều từ 60 - 90 mg/m2 da, khoảng cách 3 tuần - 3 tháng hoặc với các liều từ 40 tới 60mg/ m2 trong chu kỳ 4 tuần

5. Chống chỉ định

Farmorubicina chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với epirubicin, mẫn cảm với các thành phần khác của thuốc, mẫn cảm với các anthracycline hay anthracendion khác. Farmorubicin chống chỉ định với phụ nữ đang cho con bú.

Ngoài ra, Farmorubicina dùng đường tĩnh mạch còn chống chỉ định với các trường hợp sau:

  • Suy gan nghiêm trọng.
  • Suy tủy kéo dài.
  • Suy cơ tim nặng, bệnh cơ tim, nhồi máu cơ tim gần đây, đau thắt ngực không ổn định.

Truyền Farmorubicina bàng quang chống chỉ định với:

6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng FarmorubicinaChỉ dùng Farmorubicin dưới sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm dùng thuốc gây độc tế bào. Các độc tính có thể gặp đối với bệnh nhân điều trị Farmorubicina bao gồm: Tim mạch: Các độc tính lên tim có thể xuất hiện sớm như nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh thất, ngoại tâm thu thất, block nhánh, block nhĩ-thất... Một số độc tính khác trên tim xảy ra muộn trong hoặc sau liệu trình điều trị 2-3 tháng, có khi 1 năm, có thể kể đến như: giảm phân suất tống máu thất trái, suy tim sung huyết. Huyết học: Suy tủy là độc tính huyết học cần được lưu ý khi điều trị epirubicin cũng như các thuốc gây độc tế bào khác. Biểu hiện thường gặp là giảm bạch cầu hạt hay giảm bạch cầu nói chung. Vì vậy, việc kiểm tra các chỉ số huyết học là cần thiết để theo dõi, phát hiện kịp thời độc tính này. Bệnh bạch cầu thứ phát: Bệnh bạch cầu thứ phát có thể gặp khi điều trị đa hóa trị với Farmorubicina, hoặc phối hợp Farmorubicina với xạ trị,... Giai đoạn tiềm ẩn có thể từ 1 đến 3 năm. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, viêm niêm mạc hay viêm miệng là những tác dụng phụ tiêu hóa có thể xuất hiện sớm sau khi sử dụng thuốc, đa số hồi phục vào tuần thứ 3. Chức năng gan: Độc tính trên gan của bệnh nhân điều trị Farmorubicina biểu hiện ở tăng AST, bilirubin. Những bệnh nhân này có thể cân nhắc chỉnh liều tùy mức độ tăng AST và bilirubin. Chức năng thận: Việc đánh giá nồng độ creatinin máu trước và trong điều trị Farmorubicina là quan trọng để theo dõi độc tính lên thận của thuốc, nếu creatinin huyết thanh trên 5 mg/dL thì cần chỉnh liều Farmorubicina. Tác dụng tại chỗ ở vị trí truyền: Thoát mạch, xơ cứng tĩnh mạch là những tác dụng phụ có thể gặp ở bệnh nhân truyền Farmorubicina. Huyết khối: Huyết khối viêm tĩnh mạch, huyết khối tắc mạch, trong đó có tắc mạch phổi cũng được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng Farmorubicina . Hội chứng ly giải u: Việc dùng Farmorubicina có thể làm tăng acid uric cũng như các rối loạn calci, kali phosphat, creatinin máu gặp trong hội chứng ly giải u. Ức chế miễn dịch: Điều này làm tăng khả năng bị nhiễm khuẩn cho những bệnh nhân điều trị hóa chất, trong đó có Epirubicinz

Chỉ dùng Farmorubicin dưới sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm dùng thuốc gây độc tế bào.

Các độc tính có thể gặp đối với bệnh nhân điều trị Farmorubicina bao gồm:

  • Tim mạch: Các độc tính lên tim có thể xuất hiện sớm như nhịp nhanh xoang, nhịp nhanh thất, ngoại tâm thu thất, block nhánh, block nhĩ - thất,... Một số độc tính khác trên tim xảy ra muộn trong hoặc sau liệu trình điều trị 2 - 3 tháng, có khi 1 năm, có thể kể đến như: Giảm phân suất tống máu thất trái, suy tim sung huyết.
  • Huyết học: Suy tủy là độc tính huyết học cần được lưu ý khi điều trị epirubicin cũng như các thuốc gây độc tế bào khác. Biểu hiện thường gặp là giảm bạch cầu hạt hay giảm bạch cầu nói chung. Vì vậy, việc kiểm tra các chỉ số huyết học là cần thiết để theo dõi, phát hiện kịp thời độc tính này.
  • Bệnh bạch cầu thứ phát: Bệnh bạch cầu thứ phát có thể gặp khi điều trị đa hóa trị với Farmorubicina, hoặc phối hợp Farmorubicina với xạ trị,... Giai đoạn tiềm ẩn có thể từ 1 đến 3 năm.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa, viêm niêm mạc hay viêm miệng là những tác dụng phụ tiêu hóa có thể xuất hiện sớm sau khi sử dụng thuốc, đa số hồi phục vào tuần thứ 3.
  • Chức năng gan: Độc tính trên gan của bệnh nhân điều trị Farmorubicina biểu hiện ở tăng AST, bilirubin. Những bệnh nhân này có thể cân nhắc chỉnh liều tùy mức độ tăng AST và bilirubin.
  • Chức năng thận: Việc đánh giá nồng độ creatinin máu trước và trong điều trị Farmorubicina là quan trọng để theo dõi độc tính lên thận của thuốc, nếu creatinin huyết thanh trên 5 mg/ dL thì cần chỉnh liều Farmorubicina.
  • Tác dụng tại chỗ ở vị trí truyền: Thoát mạch, xơ cứng tĩnh mạch là những tác dụng phụ có thể gặp ở bệnh nhân truyền Farmorubicina.
  • Huyết khối: Huyết khối viêm tĩnh mạch, huyết khối tắc mạch, trong đó có tắc mạch phổi cũng được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng Farmorubicina .
  • Hội chứng ly giải u: Việc dùng Farmorubicina có thể làm tăng acid uric cũng như các rối loạn calci, kali phosphat, creatinin máu gặp trong hội chứng ly giải u.
  • Ức chế miễn dịch: Điều này làm tăng khả năng bị nhiễm khuẩn cho những bệnh nhân điều trị hóa chất, trong đó có Epirubicin

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

957 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Tyracan 100
    Công dụng thuốc Tyracan 100

    Thuốc Tyracan 100 là một loại thuốc kê đơn, được sử dụng trong điều trị một số bệnh lý ung thư nhất định. Vậy thuốc Tyracan 100 có tác dụng gì và cách sử dụng loại thuốc này như thế ...

    Đọc thêm
  • banner natives image
    QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • thuốc aliqopa
    Công dụng thuốc Aliqopa

    Aliqopa là một loại thuốc điều trị ung thư, thuốc can thiệp vào sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư trong cơ thể của bệnh nhân.

    Đọc thêm
  • getoxatin 100mg
    Công dụng thuốc Getoxatin-100mg/50ml

    Thuốc Getoxatin 100mg/50ml được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha dịch truyền, có thành phần chính là Oxaliplatin. Thuốc được chỉ định trong điều trị ung thư đại tràng - trực tràng giai đoạn muộn.

    Đọc thêm
  • Zaverucin
    Công dụng thuốc Zaverucin

    Zaverucin là thuốc gì? Zaverucin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch cơ thể. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và dùng trong ...

    Đọc thêm
  • Albatox 10
    Công dụng thuốc Albatox 10

    Thuốc Albatox 10mg thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch. Thuốc Albatox 10mg có thành phần hoạt chất chính là Tamoxifen và các tá dược khác với lượng vừa đủ. Thuốc có tác dụng ...

    Đọc thêm