Công dụng thuốc Victans

Thuốc Victans được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Anastrozole. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh ung thư vú giai đoạn sớm.

1. Victans là thuốc gì?

Victans là thuốc gì? 1 viên thuốc Victans có thành phần chính là Anastrozole 1mg cùng các tá dược khác. Anastrozole là chất ức chế enzyme aromatase không steroid và có tính chọn lọc cao và mạnh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, sử dụng Anastrozole với liều 1mg/ngày làm giảm trên 80% lượng estradiol, mang lại hiệu quả có lợi cho người bệnh ung thư vú.

Chỉ định sử dụng thuốc Victans:

  • Điều trị ung thư vú giai đoạn sớm, có thụ thể hormone dương tính ở những phụ nữ sau mãn kinh;
  • Điều trị bổ trợ ung thư vú giai đoạn sớm, có thụ thể hormone dương tính ở những phụ nữ sau mãn kinh;
  • Điều trị bổ trợ ung thư vú giai đoạn sớm, có thụ thể hormone dương tính ở những phụ nữ sau mãn kinh, người đã được điều trị bổ trợ bằng tamoxifen 2 - 3 năm.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Victans:

  • Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú;
  • Người bị mẫn cảm với Anastrozole hoặc thành phần khác của thuốc;
  • Bệnh nhân bị tổn thương thận mức độ nặng (độ thanh thải creatinin dưới 20ml/phút);
  • Người có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng;
  • Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa estrogen vì có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc Victans;
  • Điều trị đồng thời với Tamoxifen

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Victans

Cách dùng: Uống thuốc Victans với một ít nước.

Liều dùng:

  • Người lớn: Liều khuyến cáo là 1 viên/lần/ngày. Với phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormone dương tính, thời gian điều trị bổ trợ nội tiết nên kéo dài khoảng 5 năm;
  • Trẻ em: Anastrozole không được khuyên dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên vì chưa có đủ dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn;
  • Bệnh nhân suy thận: Người bệnh suy thận nhẹ và trung bình không cần điều chỉnh liều dùng. Ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thận trọng khi dùng thuốc Anastrozole;
  • Bệnh nhân suy gan: Người bệnh suy gan nhẹ không cần thay đổi liều dùng. Ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng, nên thận trọng khi dùng thuốc Anastrozole.

Quá liều: Trong lâm sàng ít có báo cáo về trường hợp xảy ra quá liều thuốc Victans. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy Anastrozole có độc tính cấp thấp. Hiện chưa có báo cáo về các triệu chứng nguy hiểm tới tính mạng do dùng liều đơn Anastrozole. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu và điều trị quá liều thuốc Victans, nếu có cần dựa trên triệu chứng.

Để xử trí quá liều, nên xem xét tới khả năng sử dụng phối hợp nhiều thuốc. Có thể cần dùng thuốc gây nôn nếu muốn đề phòng. Việc lọc máu có thể hiệu quả do Anastrozole không kết hợp nhiều với protein. Bên cạnh đó, cần thực hiện các biện pháp chăm sóc hỗ trợ nói chung như theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và quan sát người bệnh cẩn thận.

3. Tác dụng phụ của thuốc Victans

Một số tác dụng phụ người bệnh có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Victans:

  • Rất thường gặp: Nóng bừng mặt;
  • Thường gặp: Suy nhược, đau khớp, cứng khớp, khô âm đạo, rụng tóc, nổi ban da, buồn nôn, tiêu chảy, đau đầu, hội chứng ống cổ tay;
  • Ít gặp: Chảy máu âm đạo, chán ăn, cholesterol máu cao, nôn ói, mất ngủ;
  • Rất hiếm gặp: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, phù mạch, mày đay, choáng phản vệ;
  • Tác dụng phụ khác: Giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương, thay đổi chức năng gan (tăng gamma - GT, tăng phosphatase kiềm).

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc Victans, người bệnh nhất thiết cần báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn về cách xử trí, ứng phó phù hợp nhất.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Victans

Một số lưu ý người bệnh cần nhớ trước và trong khi dùng thuốc Victans:

  • Không nên sử dụng thuốc Victans ở phụ nữ tiền mãn kinh. Tình trạng mãn kinh cần được xét nghiệm bằng các xét nghiệm sinh hóa (hàm lượng hormone hoàng thể, hormone kích thích nang, estradiol) ở người bệnh có nghi ngờ về tình trạng nội tiết;
  • Nên tránh sử dụng đồng thời Anastrozole với tamoxifen hay liệu pháp điều trị có chứa estrogen, vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc;
  • Anastrozole làm giảm nồng độ estrogen trong máu nên thuốc có thể gây giảm mật độ xương, tăng nguy cơ gãy xương ở một số bệnh nhân. Những phụ nữ bị loãng xương hoặc có nguy cơ loãng xương nên được kiểm tra mật độ khoáng xương trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Victans và định kỳ sau đó. Việc điều trị hoặc dự phòng loãng xương nên được cân nhắc khi cần thiết, cần theo dõi cẩn thận. Việc sử dụng những phương pháp điều trị cụ thể như các bisphosphonates có thể ngăn chặn tình trạng mất chất khoáng của xương do Anastrozole ở phụ nữ sau mãn kinh, cần được xem xét;
  • Anastrozole không được nghiên cứu ở người bệnh ung thư vú bị suy gan trung bình hoặc nặng. Việc sử dụng Anastrozole có thể làm gia tăng tình trạng bệnh ở người bị suy gan nên cần dùng Anastrozole thận trọng ở bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Việc điều trị cần dựa trên đánh giá về lợi ích/nguy cơ ở từng bệnh nhân;
  • Anastrozole không được nghiên cứu ở bệnh nhân ung thư vú bị suy thận nặng. Việc sử dụng thuốc không làm tăng tình trạng bệnh ở người bị suy thận nặng (GRF dưới 30ml/phút) nhưng cần thận trọng khi dùng thuốc;
  • Anastrozole không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên vì hiện chưa xác định được độ an toàn, hiệu quả của thuốc ở nhóm bệnh nhân này;
  • Thuốc Victans có chứa lactose nên không sử dụng cho người bị không dung nạp galactose, kém hấp thu glucose - galactose hoặc mắc hội chứng lapp lactase;
  • Hiện chưa có dữ liệu của việc sử dụng Anastrozole ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính. Do vậy, nên chống chỉ định dùng thuốc Victans trong thai kỳ;
  • Hiện không có dữ liệu về việc sử dụng thuốc Anastrozole ở phụ nữ cho con bú nên tránh dùng thuốc ở nhóm đối tượng này;
  • Anastrozole không gây ảnh hưởng đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, thuốc có thể gây suy nhược và buồn ngủ nên cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc.

5. Tương tác thuốc Victans

Một số tương tác thuốc của Victans gồm:

  • Anastrozole ức chế một số CYPS 1A2, 3A4 và 2C/89. Các nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng đối với Antipyrine và Cimetidin cho thấy việc sử dụng đồng thời Anastrozole với các thuốc khác không gây tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng qua hệ men cytochrome P450;
  • Tổng kết các dữ liệu về độ an toàn không có bằng chứng về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở người bệnh đang điều trị Anastrozole đã dùng các thuốc thường được kê toa khác;
  • Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng đồng thời Anastrozole và các thuốc kháng ung thư khác;
  • Không nên dùng đồng thời Anastrozole với các thuốc có chứa estrogen hoặc tamoxifen, vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.

Khi dùng thuốc Victans, người bệnh nên tuân thủ đúng theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ điều trị. Việc này giúp đảm bảo hiệu quả trị ung thư vú tối ưu và hạn chế được một số nguy cơ khó lường.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

27 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan