Phân biệt viêm ruột thừa với viêm túi thừa đại tràng

Viêm ruột thừa viêm túi thừa đại tràng là hai bệnh có biểu hiện lâm sàng tương tự nhau. Để chẩn đoán chính xác viêm túi thừa đại tràng trước khi phẫu thuật khó khăn hơn so với viêm ruột thừa, do đó, hầu hết các chẩn đoán được thực hiện trong quá trình phẫu thuật.

Dưới đây là những điểm phân biệt viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng:

1. Cấu tạo giải phẫu

Túi thừa đại tràng:

Túi thừa đại tràng là những cấu trúc dạng túi phát triển trong thành của đại tràng, thường gặp ở đại tràng sigma và đại tràng trái, cũng có thể gặp ở toàn bộ đại tràng. Khi các túi thừa này bị viêm nhiễm gây ra bệnh lý viêm túi thừa. Phần lớn túi thừa của ống tiêu hóa xảy ra ở đại tràng, trong đó 95% ở đại tràng Sigma và 5% ở manh tràng, rất ít khi túi thừa ở phần còn lại của đại tràng. Khi phân nhỏ vì thiếu chất xơ chẳng hạn, phân sẽ cứng và khó bài tiết ra ngoài. Vách của đại tràng có khi không đồng đều về cấu tạo, có những chỗ vách bị yếu so với phần chung quanh, và khi áp lực ruột gia tăng, niêm mạc của những chỗ yếu đó sẽ bị đẩy ra ngoài qua vách ruột yếu và tạo thành cái túi nhỏ, thường lớn 1-2 cm, đôi khi lớn 5-6 cm.

Ruột thừa:

Ruột thừa là đoạn cuối của manh tràng nguyên thủy, lúc đầu ở đầu và trong manh tràng. Do phát triển không đều (chủ yếu trước và phải) của manh tràng do ruột thừa xoay dần vào trong và lên trên. Ở người trưởng thành ruột thừa thông với manh tràng qua van Gerlach (hình bán nguyệt). Kích thước ruột thừa dài từ 1 cm – 20 cm hoặc hơn, nhưng trung bình 8-10 cm và đường kính từ trung bình 4-5 mm.

2. Nguyên nhân viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng

viem-ruot-thua-1
Viêm ruột thừa

Viêm ruột thừa xảy ra khi ruột thừa bị tắc, thường là do phân, dị vật hoặc ung thư. Sự tắc nghẽn cũng có thể xảy ra do nhiễm trùng, vì ruột thừa có thể sưng lên để đáp ứng với bất kỳ nhiễm trùng nào trong cơ thể.

Túi thừa được mô tả là một phình ra của một khối tròn của ruột già (đại tràng). Nó xảy ra khi lớp lót bên trong (niêm mạc) của ruột kết yếu đi và tạo thành một hoặc nhiều túi (diverticula) thông qua các lớp cơ của ruột kết. Khi những túi trở nên bị viêm hay nhiễm trùng, hoặc nếu chúng vỡ, điều kiện được gọi là viêm túi thừa. Các yếu tố rủi ro cho túi thừa, viêm túi thừa bao gồm một chế độ ăn ít chất xơ cao trong chất béo và carbohydrate tinh chế, tuổi tác, lối sống ít vận động, béo phì, và hoãn đi tiêu. Người ở Mỹ, Úc, và Anh Quốc có tỷ lệ mắc cao của túi thừa và / hoặc viêm túi thừa (Cunha). Túi thừa ảnh hưởng đến 5% của các cá nhân vào thời điểm họ đạt đến tuổi bốn mươi của họ, 33% đến 50% những người 50 tuổi trở lên, và hơn 50% của những người tuổi trên 80 . Viêm túi thừa xảy ra trong lên đến 20% của các cá nhân có túi thừa. Căn bệnh này không phổ biến ở châu Phi và châu Á. Cả hai giới đều bị ảnh hưởng.

3. Triệu chứng viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng

3.1 Các dấu hiệu và triệu chứng của đau ruột thừa có thể bao gồm:

  • Cơn đau đột ngột bắt đầu từ bên dưới phải bụng
  • Cơn đau đột ngột bắt đầu quanh rốn và thường chuyển sang vùng bụng dưới bên phải
  • Cơn đau trở nên tồi tệ hơn khi người bệnh ho, đi lại
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Ăn mất ngon
  • Sốt nhẹ có thể trở nên nặng hơn khi bệnh tiến triển
  • Táo bón hoặc tiêu chảy
  • Bụng đầy hơi
  • Đánh rắm
  • Vị trí đau của bạn có thể thay đổi, tùy thuộc vào độ tuổi và vị trí của ruột thừa. Khi mang thai, cơn đau đến từ bụng trên vì ruột thừa bị đẩy lên cao hơn trong khi mang thai.

3.2. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm túi thừa bao gồm:

  • Đau, có thể liên tục và kéo dài trong vài ngày. Phía dưới bên trái của bụng là vị trí đau thường gặp. Tuy nhiên, đôi khi, bên phải của bụng cũng đau, đặc biệt là ở những người gốc Á.
  • Buồn nôn và ói mửa.
  • Sốt.
  • Bụng nhạy cảm với đau (abdominal tenderness)
  • Táo bón hoặc tiêu chảy nhưng ít phổ biến hơn.
viem-ruot-thua-2
Buồn nôn và ói mửa là dấu hiệu của viêm túi thừa

4. Biến chứng của viêm ruột thừa và viêm túi thừa đại tràng

4.1. Viêm ruột thừa có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như:

Thường hay gặp nhất là viêm phúc mạc toàn bộ do ruột thừa viêm và bị vỡ (thủng), người bệnh sẽ có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc (sốt cao, rét run, mạch nhanh, huyết áp tụt, bí trung đại tiện, chướng bụng do liệt ruột, phản ứng thành bụng rất điển hình (sờ vào vị trí nào của bụng cũng đau). Đây là biến chứng nặng nhất nếu không phát hiện sớm và không cấp cứu kịp thời tính mạng người bệnh sẽ bị đe dọa do nhiễm trùng nhiễm độc. Tại thời điểm trước 36 giờ kể từ khi các triệu chứng đầu tiên (đau bụng hố chậu phải, sốt nhẹ, buồn nôn, nôn...) xuất hiện thì nguy cơ thủng ruột thừa thấp nhất là 15%. Do đó, một khi chẩn đoán là viêm ruột thừa nên phẫu thuật, tránh những trì hoãn không cần thiết. Tuy vậy, nếu sức đề kháng tốt và sự kết dính của quai ruột và mạc treo tốt có thể trở thành đám quánh ruột thừa. Trường hợp này, sốt và đau có thể giảm và hố chậu phải sẽ xuất hiện một khối chắc, không di động, ấn đau ít. Nếu xét nghiệm máu có thể thấy bạch cầu không tăng cao như lúc ban đầu, thậm chí bình thường. Đám quánh cũng có thể tiến triển theo hai hướng hoặc tan dần hoặc tạo thành áp xe ruột thừa.

4.2. Khoảng 25% người bị viêm túi thừa cấp tính phát triển các biến chứng, có thể bao gồm:

  • Áp xe, xảy ra khi mủ tích tụ trong túi thừa.
  • Gây tắc nghẽn trong ruột kết hoặc ruột non do sẹo.
  • Tạo ra lỗ rò giữa các phần của ruột hoặc ruột với bàng quang.
  • Viêm phúc mạc, có thể xảy ra nếu túi bị nhiễm trùng hoặc bị vỡ, làm tràn các chất trong ruột vào khoang bụng của người bệnh gây ra viêm phúc mạc, đây là một cấp cứu ngoại khoa và cần được chăm sóc ngay lập tức.

5. Điều trị

5.1. Viêm ruột thừa

Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa là một trong những phương pháp điều trị chính của bệnh viêm ruột thừa. Phương pháp phẫu thuật truyền thống: Mổ mở với một đường rạch nhỏ ở phần dưới của ổ bụng bên phải và qua đó ruột thừa được loại bỏ. Gần đây, phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng đã được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh viêm ruột thừa với ưu điểm là quan sát được toàn thể ổ bụng, giảm đau sau mổ, thời gian hồi phục sớm.

Nếu ruột thừa viêm không bị vỡ tại thời điểm phẫu thuật, bệnh nhân thường được xuất viện trong vòng 1 - 2 ngày. Nếu ruột thừa bị vỡ, thời gian nằm ở bệnh viện có thể từ 4 - 7 ngày, tùy vào mức độ của bệnh và thể lực của trẻ. Nếu là viêm ruột thừa cấp (mới chớm viêm), viêm ruột thừa chưa vỡ thì khả năng biến chứng sau mổ rất thấp. Nhưng đối với các trường hợp viêm phúc mạc ruột thừa thì nguy cơ biến chứng tắc ruột sau mổ là rất cao.

5.2. Viêm túi thừa đại tràng

Điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu và triệu chứng của người bệnh.

Viêm túi thừa không biến chứng

Nếu các triệu chứng nhẹ, người bệnh có thể được điều trị tại nhà. Bác sĩ có thể kê đơn như sau:

  • Thuốc kháng sinh để điều trị nhiễm trùng, mặc dù hướng dẫn mới cho rằng trong những trường hợp rất nhẹ, chúng có thể không cần thiết.
Phân biệt viêm ruột thừa với viêm túi thừa đại tràng
Nếu các triệu chứng nhẹ, người bệnh có thể được điều trị tại nhà bằng thuốc kháng sinh
  • Chế độ ăn uống chất lỏng trong một vài ngày trong khi ruột chưa hồi phục. Một khi các triệu chứng của người bệnh được cải thiện, có thể dần dần thêm thực phẩm rắn vào chế độ ăn uống hằng ngày.
  • Kê loại thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như acetaminophen (Tylenol, loại khác).

Viêm túi thừa phức tạp

Nếu người bệnh có các triệu chứng nghiêm trọng hoặc có các vấn đề sức khỏe khác, người bệnh có thể cần phải nhập viện. Điều trị thường bao gồm:

  • Kháng sinh tiêm tĩnh mạch
  • Đặt ống để dẫn lưu áp xe bụng
  • Phẫu thuật

Người bệnh có thể sẽ cần phẫu thuật để điều trị viêm túi thừa đại tràng nếu:

  • Có một biến chứng, chẳng hạn như áp xe ruột, lỗ rò hoặc tắc nghẽn, hoặc thủng thành ruột
  • Người bệnh đã có nhiều đợt viêm túi thừa không biến chứng
  • Người bệnh có hệ thống miễn dịch yếu

6. Tại sao nên lựa chọn điều trị túi thừa đại tràng tại Vinmec?

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng đã triển khai phương pháp Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và nạo vét hạch. theo đó, các bác sĩ sẽ cắt các túi thừa đại tràng bị viêm với nhiều ưu điểm như sau:

  • Không bị hạn chế tầm nhìn như truyền thống, hình ảnh chất lượng tối ưu với độ chính xác cao hơn.
  • Ít đau sau mổ.
  • Chức năng đại tràng phục hồi nhanh.
  • Sẹo mổ nhỏ.
  • Giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết mổ.
  • Đảm bảo thẩm mỹ.
  • Hồi phục sau mổ nhanh, thời gian nằm viện ngắn.
  • Nhanh chóng sinh hoạt lại bình thường.
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại như hệ thống máy nội soi hiện đại Olympus CV 180 cho phép phát hiện các tổn thương rất nhỏ (chỉ vài milimet) và xác định chính xác vị trí các tổn thương, phương pháp nội soi với dải tần ánh sáng hẹp (NBI) đã tạo nên một bước đột phá đối với sàng lọc và chẩn đoán ung thư ống tiêu hóa (thực quản, dạ dày, tá tràng và cả đại tràng, trực tràng) ở giai đoạn sớm và giai đoạn rất sớm.
  • Trình độ gây mê, gây tê và giảm đau sau mổ rất tốt, đi đầu trong việc ứng dụng các phương pháp gây mê - gây tê hàng đầu thế giới.

Bác sĩ thực hiện kỹ thuật là Thạc sĩ, Bác sĩ Vũ Văn Quân đã có hơn 10 kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành Ngoại Tiêu Hóa Tổng Hợp, chuyên khám và điều trị bệnh lý ngoại khoa của đường tiêu hóa, gan, mật, tụy và các bệnh lý của phúc mạc ổ bụng, thành bụng.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

13.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan