Gãy xương sườn: Những điều cần biết

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II Mai Anh Kha - Bác sĩ ngoại Chấn thương chỉnh hình - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Gãy xương sườn là một chấn thương thường xảy ra khi một trong số những xương ở khung sườn bị nứt hay gãy rời. Nguyên nhân phổ biến nhất là do chấn thương ngực chẳng hạn như bị ngã, tai nạn xe cộ hoặc va chạm lúc chơi thể thao.

Trong nhiều trường hợp, xương sườn chỉ bị rạn nứt, dù vẫn đau nhưng không gây nguy hiểm như khi bị gãy. Tuy nhiên, trong một số trường hợp gãy xương sườn có thể gây tổn thương các tạng lân cận như phổi có thể gây suy hô hấp và tử vong,hoặc tạo ra mảng sườn di động khi gãy nhiều xương sườn gây suy hô hấp và suy tuần hoàn.

1. Các tổn thương do chấn thương ngực kín có thể gặp

1.1 Gãy xương sườn

  • Điểm đau khu trú: Có thể đau tự nhiên khi bệnh nhân thở hoặc khám tìm điểm đau chói (dùng ngón tay trỏ ấn dọc theo xương sườn từ trước ra sau để tìm điểm đau chói hoặc dùng lòng bàn tay ấn nhẹ lên xương ức của bệnh nhân để tìm điểm đau chói nằm trên xương sườn gãy).
  • Điểm biến dạng xương sườn: Xác định bằng cách sờ dọc theo bờ sườn từ trước ra sau sẽ thấy ở điểm gãy xương bị gồ lên hoặc mất sự liên tục của xương sườn. Chính tại điểm này khi đặt ngón tay vào và bảo bệnh nhân hít thở thì có thể xác định được các triệu chứng di động bất thường và “lạo xạo” xương của đầu xương sườn gãy.

1.2 Mảng sườn di động

Mảng sườn di động là một thể gãy xương sườn rất đặc biệt, trong đó có ít nhất 3 sườn liền nhau bị gãy ở cả hai đầu và các điểm gãy ở mỗi đầu đều nằm gần như trên cùng một đường thẳng đi qua các điểm gãy ở phía đầu đó của các sườn gãy cạnh nó. Ngoài các triệu chứng của gãy xương sườn, mảng sườn di động còn có các triệu chứng đặc biệt khác là:

  • Di động ngược chiều của mảng sườn di động so với cử động hô hấp chung của lồng ngực: Khi hít vào,toàn bộ lồng ngực nở ra nhưng mảng sườn di động thì thụt vào. Khi thở ra thì lồng ngực xẹp lại nhưng mảng sườn di động lại lồi ra.
  • Toàn trạng bệnh nhân thường biểu hiện suy hô hấp và suy tuần hoàn nặng.

1.3 Tràn khí dưới da

Thường do xương sườn gãy chọc vào gây rách lá thành màng phổi và nhu mô phổi,khí từ phổi thoát qua khoang màng phổi rồi qua vết rách lá thành để tràn vào tổ chức dưới da thành ngực.

  • Vùng ngực bị tràn khí dưới da thường bị biến dạng, phồng to. Có khi tràn khí dưới da lan rộng lên cả vùng cổ,mặt...làm biến dạng nặng các vùng này trông rất đáng sợ,nhưng nó thường không gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân
  • Có dấu hiệu ấn “lép bép” dưới da vùng bị tràn khí dưới da.

1.4 Tràn máu khoang màng phổi

Máu chảy vào khoang màng phổi gây tràn dịch màng phổi có thể từ các mạch máu thành ngực,trung thất hoặc nhu mô phổi bị tổn thương.

  • Hội chứng tràn dịch khoang màng phổi: Rung thanh giảm, rì rào phế nang giảm, gõ đục (hội chứng ba giảm).Lồng ngực căng,các khe liên sườn giãn rộng.
  • Chọc hút thăm dò khoang màng phổi: Thường chọc ở liên sườn VII trên đường nách giữa hoặc liên sườn VIII đường nách sau.

1.5 Tràn khí khoang màng phổi

Khí vào khoang màng phổi thường là từ nhu mô phổi hoặc phế quản bị tổn thương.

  • Có Hội chứng tràn khí khoang màng phổi: Rung thanh giảm,rì rào phế nang giảm,gõ ngực thấy vang trống (tam chứng Galliard). Lồng ngực căng vồng, các khe liên sườn giãn rộng.
  • Thường có triệu chứng tràn khí dưới da vùng ngực bị tổn thương.
  • Chọc hút khoang màng phổi: thường chọc ở liên sườn II đường giữa đòn.

1.6 Tràn khí màng phổi van

Là một thể tràn khí màng phổi đặc biệt, trong đó khí tràn vào khoang màng phổi ở thì thở vào qua vết tổn thương của phế quản nhưng khí đó không thoát ra được trong thì thở ra,dẫn tới tràn khí khoang màng phổi với áp lực tăng dần.

  • Có Hội chứng tràn khí khoang màng phổi nặng và nhanh.
  • Gõ thấy vùng đục của tim và trung thất bị lệch sang bên lành.Nghe phổi có thể thấy tiếng rít của khí đi qua vết tổn thương khí quản trong thì thở vào.
  • Bệnh nhân thường bị Suy hô hấp và Suy tuần hoàn rất nhanh và nặng nếu không cấp cứu kịp thời.

1.7 Tràn khí trung thất

Xảy ra khi khí thoát ra từ phế quản bị tổn thương tràn vào trung thất, dẫn đến hiện tượng chèn ép các mạch máu và tim trong trung thất và vùng cổ.

  • Cổ bệnh nhân bạnh to ra,các tĩnh mạch vùng cổ nổi căng.Mặt bệnh nhân nề,tím.Có thể sờ thấy dấu hiệu “lép bép” dưới da vùng nền cổ và cổ.
  • Bệnh nhân cũng thường có các triệu chứng Suy hô hấp nặng.
Hình ảnh gãy xướng sườn
Hình ảnh gãy xương sườn

2. Chẩn đoán

Trong lúc khám, bác sĩ sẽ ấn nhẹ lên xương sườn, nghe phổi và xem khung xương lồng ngực di chuyển khi thở.

Bác sĩ có thể sẽ yêu cầu tiến hành một hoặc nhiều các xét nghiệm hình ảnh sau đây:

  • X-quang. Bác sĩ sẽ chụp X-quang để thấy được xương. Tuy nhiên, phương pháp này thường không hiệu quả khi chẩn đoán các xương sườn bị gãy gần đây, đặc biệt là nếu các xương chỉ bị nứt. X-quang cũng rất hữu ích trong việc chẩn đoán tình trạng xẹp phổi;
  • Chụp cắt lớp vi tính. Phương pháp này thường có thể phát hiện ra xương sườn bị gãy mà X-quang bỏ lỡ. Chấn thương các mô mềm và mạch máu cũng dễ thấy trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính. Công nghệ này chụp X-quang từ nhiều góc độ và kết hợp lại để mô tả các lát cắt ngang của cấu trúc bên trong cơ thể;
  • Chụp cộng hưởng từ. Phương pháp này được sử dụng để xem xét các mô mềm và các cơ quan xung quanh xương sườn để xác định có tổn thương không. Phương pháp này cũng có thể giúp phát hiện dấu vết gãy xương sườn khó thấy. Chụp cộng hưởng từ sử dụng từ trường năng lượng và sóng radio để tạo ra hình ảnh cắt ngang;
  • Xạ hình xương. Kỹ thuật này rất hữu ích trong việc phát hiện tình trạng gãy xương do chấn thương lặp đi lặp lại như ho từng cơn dài. Trong lúc xạ hình xương, bác sĩ sẽ tiêm một lượng nhỏ chất phóng xạ vào máu. Chất này tập trung trong xương, đặc biệt ở những nơi mà xương đang lành và có thể được nhìn thấy bằng máy quét.
Ứng dụng chụp cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán chấn thương khớp gối
Chụp cộng hưởng từ có thể giúp phát hiện dấu vết gãy xương sườn khó thấy

3. Điều trị gãy xương sườn

Trước hết phải cấp cứu chống Sốc, Suy hô hấp và Suy tuần hoàn:

  • Đảm bảo thông suốt đường hô hấp: Đặt tư thế dễ thở, hút sạch miệng, hầu họng và khí phế quản (nếu cần có thể dùng đèn soi thanh quản, đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản để hút và giữ lưu thông đường thở).
  • Đảm bảo lượng Oxy và khí trao đổi trong phổi: Cho thở Oxy, nếu cần thì cho thông khí phổi nhân tạo.
  • Phục hồi khối lượng máu lưu hành: Truyền dịch, truyền máu,trợ tim...
  • Giảm đau: Thường dùng các thuốc giảm đau toàn thân hoặc phong bế thần kinh liên sườn.
  • Xử lý các tổn thương: Cố định xương sườn gãy, hút hết máu và khí khoang màng phổi để phổi nở ra hoàn toàn.
  • Kháng sinh, nâng đỡ toàn trạng...

Cụ thể

  • Gãy xương sườn: Thông thường nếu chỉ gãy đơn thuần một vài xương sườn thì chỉ cần cố định bằng băng dính. Xương sườn bị gãy thường tự lành trong vòng sáu tuần. Bạn hãy hạn chế hoạt động và chườm lạnh nơi tổn thương thường xuyên để mau lành và giảm đau.
  • Mảng sườn di động: Khi phát hiện ra thì phải lập tức cố định ngay mảng sườn di động bằng các biện pháp tạm thời tại chỗ như: Dùng bàn tay áp chặt lện mảng sườn, cho bệnh nhân nằm nghiêng để đè lên mảng sườn di động, đặt đệm bông lên vị trí có mảng sườn và băng vòng quanh lồng ngực, dùng kìm có mấu kẹp vào mảng sườn và giữ bằng tay...Tiếp đó có thể thực hiện các biện pháp cơ bản điều trị mảng sườn di động như: Kết xương sườn bằng kim loại, kéo liên tục mảng sườn, khâu cố định trên khung, khâu cố định các sườn gẫy vào nhau, thở máy.
  • Tràn máu, khí khoang màng phổi: Phải hút sạch máu trong khoang màng phổi và làm phổi nở ra sát thành ngực. Có thể dùng biện pháp chọc hút hoặc dẫn lưu khoang màng phổi:
    • Chọc hút khoang màng phổi: Là biện pháp điều trị đơn giản, dễ làm nhưng phải theo dõi chặt chẽ và phải làm nhiều lần mới có thể làm cho phổi nở ra sát thành ngực.
    • Dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu: Là biện pháp điều trị triệt để hơn, làm cho phổi nở ra sát thành ngực nhanh hơn, qua ống dẫn lưu có thể theo dõi được tiến triển của chảy máu trong ngực. Nhưng phương pháp này đòi hỏi phải có điều kiện vô khuẩn tốt, có máy hút liên tục và theo dõi chặt chẽ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

117K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan