Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc u lympho tế bào T?

Bài viết được viết bởi TS.BS Phạm Thị Việt Hương - Bác sĩ Huyết học – Ung thư. Hiện bác sĩ Việt Hương đang công tác tại Đơn nguyên Huyết học và Trị liệu tế bào thuộc Trung tâm Y học Tái tạo và Trị liệu tế bào - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

U lympho là ung thư bắt đầu trong các tế bào lympho, một loại tế bào máu trắng của hệ miễn dịch. U lympho là loại ung thư máu phổ biến nhất. Bệnh bao gồm cả ung thư hạch Hodgkin và u lympho không Hodgkin, tùy thuộc vào loại tế bào lympho cụ thể liên quan.

1. U lympho tế bào T là gì?

U lympho tế bào T là một thể trong u lympho không Hodgkin, chiếm 1/3 các trường hợp (2/3 các trường hợp còn lại là u lympho tế bào B). U lympho không Hodgkin là nhóm bệnh của tổ chức lympho. Đây là nhóm bệnh có sự tăng sinh ác tính các tế bào dòng lympho. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, phổ biến từ 45-55 tuổi, hiếm gặp ở trẻ em. Nam có xu hướng mắc bệnh cao hơn nữ.

2. Nguyên nhân và nguy cơ bệnh u lympho tế bào T?

Nguyên nhân u lympho tế bào T chưa được xác định rõ ràng. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh u lympho tế bào T bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn: HIV, EBV. Nhiễm hai virus này làm tăng nguy cơ mắc u lympho tế bào T.
  • Miễn dịch: Suy giảm miễn dịch tự nhiên, suy giảm miễn dịch mắc phải (HIV/AIDS, sau nhiễm EBV, sau ghép tạng...).
  • Tiếp xúc với hóa chất độc hại: Công nhân vùng có phóng xạ, tiếp xúc thuốc trừ sâu, dioxin...
  • Bệnh nhân mắc bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp.
  • Người quan hệ tình dục không an toàn, có nhiều bạn tình.
  • Tuổi cao.
  • Béo phì có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh.
  • Yếu tố môi trường: Thuốc trừ sâu, dioxin, phóng xạ...
Người cao tuổi
Người cao tuổi có nguy cơ mắc bệnh u lympho tế bào T

3. Triệu chứng bệnh u lympho tế bào T

  • Nổi hạch: 60% -100% người bệnh có hạch to, thường gặp ở vùng cổ, hố thượng đòn, nách, bẹn, có thể gặp hạch trung thất, hạch ổ bụng (trường hợp hạch trung thất và hạch ổ bụng chỉ có thể phát hiện trên chụp phim hay siêu âm)
  • Tổn thương ngoài hạch: Khoảng 40% bệnh nhân có tổn thương ngoài hạch tiên phát, thậm chí là duy nhất ở ngoài hạch lympho như: dạ dày, amydal, hốc mắt, da...
  • Lách có thể to, đặc biệt u lympho thể lách hoặc giai đoạn muộn của bệnh.
  • Gan to ít gặp hơn, thường kèm theo hạch to và/hoặc lách to.
  • Triệu chứng “B”: Ít gặp hơn so với trong u lympho tế bào B. Gặp khoảng 25% với các triệu chứng sốt, ra mồ hôi đêm, sụt cân trên 10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng không giải thích được nguyên nhân.
  • Ở giai đoạn muộn, bệnh nhân xuất hiện thiếu máu là do ức chế tủy xương sinh hồng cầu, nhiễm khuẩn là do ức chế tủy xương sinh bạch cầu, xuất huyết do ức chế tủy xương sinh tiểu cầu và các biểu hiện chèn ép, xâm lấn của tổ chức lympho.

4. Các giai đoạn U lympho tế bào T

U lympho tế bào T được chia làm 4 giai đoạn theo phân loại giai đoạn của Ann Arbor

  • Giai đoạn 1: Tổn thương một vùng hạch hoặc một vị trí ngoài hạch.
  • Giai đoạn 2: Tổn thương hai vùng hạch trở lên trên cùng một phía cơ hoành. Hoặc tổn thương khu trú ở 1 vị trí hoặc một cơ quan ngoài hạch và hạch lympho vùng của nó, kèm theo hoặc không tổn thương vùng lympho khác ở một phía của cơ hoành.
  • Giai đoạn 3: Tổn thương nằm hai phía cơ hoành. Có thể tổn thương ở lách, hoặc vị trí ngoài hạch, hoặc cả hai.
  • Giai đoạn 4: Tổn thương lan tỏa rải rác nhiều tạng hoặc mô ngoài hạch (như: Tủy xương, gan, phổi...), có kèm hoặc không kèm tổn thương hạch.
U tủy xương
Giai đoạn U lympho tế bào T lan tỏa đến tủy xương

5. Các biện pháp điều trị bệnh u lympho tế bào T

Điều trị u lympho tế bào T dựa vào giai đoạn bệnh và thể mô bệnh học, chủ yếu là kết hợp hóa - xạ trị, phẫu thuật chỉ áp dụng trong một số trường hợp cụ thể.

5.1 Phẫu thuật

Trong trường hợp sinh thiết chẩn đoán.

Có thể cắt bỏ các khối u lympho ngoài hạch (dạ dày, ruột) có nguy cơ chảy máu, tắc ruột hoặc thủng tạng rỗng

5.2 Xạ trị

Điều trị phối hợp với hóa trị trong điều trị triệt căn u lympho tế bào T

Xạ trị đơn thuần trong các trường hợp chống chỉ định với hóa chất

Xạ trị bổ trợ sau hóa chất thì tia khu trú vào các vùng hạch lớn ban đầu hoặc vùng hạch còn sót lại sau hóa trị.

5.3 Hóa chất

Chỉ định trong đa số các trường hợp.

Lựa chọn phác đồ điều trị dựa vào: giai đoạn bệnh, thể mô bệnh học, có hay không hội chứng B, thể trạng của bệnh nhân.

Tác dụng phụ của điều trị hóa chất phụ thuộc vào từng phác đồ. Hay gặp nhất là buồn nôn và rụng tóc. Các biến chứng nguy hiểm như: tổn thương cơ tim, tổn thương phổi, cơ quan sinh dục hay ung thư thứ 2 (leukemia).

5.4 Ghép tủy/ghép tế bào gốc tự thân

  • Sử dụng hóa chất liều cao và xạ trị làm ức chế tủy xương sau đó ghép tủy xương lành từ người cho hoặc chính bệnh nhân
  • Bệnh nhân thực hiện ghép tủy xương có nguy cơ nhiễm trùng khá cao
  • Điều trị u lympho thần kinh trung ương nguyên phát: Methotrexate liều cao kèm hoặc không kèm cytarabine. Sau đó, xạ trị toàn não hoặc ghép tế bào gốc tự thân. Trường hợp bệnh tiến triển hoặc chống chỉ định hóa trị có thể xạ trị toàn não (có thể kèm corticoid)
  • Điều trị U lympho không Hodgkin ở người bệnh HIV/AIDS, người suy giảm miễn dịch: Đa hóa trị liệu tương tự kèm G-CSF

6. Theo dõi sau điều trị

  • Các trường hợp đặc biệt: Xuất hiện hạch to, sốt, gầy sút cân...phải khám ngay.
  • Với nhóm tiến triển nhanh, tái khám 1 tháng/ lần trong năm đầu. Sau đó, 3 tháng/ lần trong năm thứ 2; 6 tháng/ lần trong 3 năm tiếp và sau đó 1 năm/ lần.
  • Với nhóm tiến triển chậm tái khám 3 tháng/ lần trong năm đầu. Sau đó, 4 tháng/ lần trong năm thứ 2, 6 tháng/ lần trong năm thứ 3, sau đó 1 năm/ lần.

Mỗi lần khám định kỳ cần chú ý:

  • Khám lâm sàng: Chú ý các triệu chứng lâm sàng, hạch to, gan to, lách to.
  • Xét nghiệm: Tổng phân tích tế bào máu, sinh hóa máu; CT bụng ngực hoặc PET, PET/CT mỗi 6 tháng trong 2 năm đầu. Xét nghiệm tủy đồ ít nhất 2 năm/ lần. Làm lại sinh thiết khi có hạch to trở lại hoặc có tổn thương mới.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

560 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan