Ho ra máu do ung thư

Ho ra máu là tình trạng khạc ra máu trong và sau khi ho, máu ra ngoài bằng đường miệng hoặc mũi do tổn thương từ thanh quản trở xuống. Chẩn đoán ho ra máu do ung thư thường đơn giản, tuy nhiên cần phải xác định đúng mức độ nặng của ho ra máu để có thể xử trí kịp thời, nhanh chóng, tránh nguy cơ tử vong do mất máu cấp và tình trạng suy hô hấp cấp do tắc nghẽn hoặc sặc đường thở.

1. Nguyên nhân thường gặp

  • Ho ra máu thường do các bệnh lý ung thư vùng đầu mặt cổ, đặc biệt là các khối u vùng hạ họng và thanh quản, khí quản...
  • Ung thư phổi đặc biệt là các khối u ở vị trí vùng rốn phổi hoặc u xâm lấn các mạch máu lớn.
  • Ung thư thực quản và các khối u ở vùng trung thất có thể vỡ vào khí phế quản.
  • Các tổn thương hoặc khối ung thư di căn, u lympho, bệnh bạch cầu cấp...

2. Triệu chứng lâm sàng

Người bệnh ho ra máu lúc đầu màu đỏ tươi, có bọt lẫn đờm, sau đó chuyển dần sang sẫm màu.

Khám lâm sàng thấy có các triệu chứng liên quan đến bệnh lý phổi và phế quản (sốt, khó thở, đau ngực, ran, nổ, ran ẩm...).

Nếu ho ra máu nặng và rất nặng (như sét đánh) thì có thể ảnh hưởng đến toàn bộ huyết động của bệnh nhân dẫn đến truỵ mạch, người bệnh da xanh, niêm mạc nhợt, hạ huyết áp, mạch nhanh, suy hô hấp cấp.

Tùy thuộc mức độ nặng của ho ra máu và tình trạng bệnh lý phổi, bệnh nhân có nhịp thở nhanh, tím môi và đầu chi.

ho ra máu do ung thư
Chẩn đoán ho ra máu do ung thư thường đơn giản

3. Chẩn đoán ho ra máu do ung thư

3.1. Lâm sàng

  • Ho ra máu ít: Bệnh nhân có tình trạng ho dây máu hoặc khạc đờm lẫn máu với lượng máu <50ml/24 giờ, huyết động không bị ảnh hưởng;
  • Ho ra máu trung bình: Lượng máu khoảng 50ml-200ml/24 giờ, mạch có thể nhanh;
  • Ho ra máu nặng: Lượng máu >200ml/24 giờ, nếu >500ml/24 giờ bệnh nhân có thể nguy kịch;
  • Ho ra máu sét đánh: Ho ra máu đột ngột với lượng lớn, có thể gây ngập máu phế nang, ngạt thở, sốc mất máu và tử vong.

3.2. Cận lâm sàng

Xét nghiệm công thức máu: Số lượng hồng cầu, hematocrit, tiểu cầu... giảm tùy theo mức độ mất máu.

Sinh hóa máu: Tiến hành xét nghiệm chức năng gan, thận, điện giải đồ.

Xét nghiệm đông máu: Để đánh giá trình trạng đông máu.

Xét nghiệm khác: HIV, HbsAg, nhóm máu...

Chụp Xquang phổi cấp, chụp CT scan, PET/CT hoặc MRI ngực để:

  • Đánh giá tổn thương của ung thư gây ho ra máu: ung thư phế quản phổi, u trung thất, u khí quản...
  • Loại trừ các nguyên nhân khác: giãn phế quản, lao phổi, nấm phổi, hội chứng Brocq...

Phối hợp điện tim, siêu âm tim để có thể loại trừ nguyên nhân ho ra máu do bệnh van tim, nhồi máu phổi, suy tim trái...

Xét nghiệm BK đờm để loại trừ nguyên nhân ho ra máu do lao.

Các xét nghiệm thăm dò khác:

  • Nội soi phế quản: Có thể phát hiện khối u chảy máu trong lòng phế quản hoặc khu trú vị trí các tổn thương chảy máu, tạo điều kiện để cầm máu tại chỗ bằng thuốc hay bằng ống sonde có bóng chèn chỗ chảy máu, nút mạch...
  • Chụp động mạch phế quản: Áp dụng trong trường hợp bệnh nhân ho ra máu số lượng nhiều hoặc ho ra máu tái phát, kết quả chụp mạch có thể xác định vị trí mạch bị vỡ chảy máu tạo điều kiện cho phương pháp nút mạch cầm máu.
Ho ra máu
Ho ra máu thường do các bệnh lý ung thư vùng đầu mặt cổ

4. Điều trị ho ra máu do ung thư

4.1. Nguyên tắc

  • Tiến hành xử trí triệu chứng kịp thời, nhanh chóng tránh nguy cơ mất máu cấp, sặc phổi và suy hô hấp;
  • Sau khi tình trạng ổn định mới tiếp tục điều trị nguyên nhân.

4.2. Điều trị cụ thể

Ho ra máu nhẹ: Nếu không có biểu hiện của suy hô hấp cần tiến hành:

  • Động viên, giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh;
  • Nằm nghỉ trên giường, tuyệt đối yên tĩnh, ăn lỏng và uống nước mát;
  • Sử dụng diazepam 5mg uống hoặc diazepam 10mg tiêm bắp;
  • Acid tranexamic (Exacyl, transamin): đường tiêm tĩnh mạch 250mg, 1-2 ống/lần, 1-2 lần/ngày trong trường hợp cấp cứu; khi người bệnh ổn định, chuyển dạng uống viên 500mg, 2-4 viên/ngày.

Ho ra máu trung bình: Khi lượng máu >150ml

  • Glanduitrin tiêm bắp 5 đơn vị/ống (không nên tiêm tĩnh mạch vì có thể gây co thắt mạch não đột ngột).
  • Glanduitrin 5 đơn vị/ống pha loãng trong dung dịch glucose 5% 200ml, truyền tĩnh mạch nhỏ giọt, có thể dùng nhắc lại 3 lần/ngày (theo dõi huyết áp bệnh nhân, cần thận trọng ở bệnh nhân tăng huyết áp).
  • Trường hợp không có glanduitrin hoặc bệnh nhân không dùng được thuốc này thì có thể dùng morphin 2mg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch mỗi 4 giờ hoặc 5mg đường uống đối với những bệnh nhân chưa giảm đau bằng opioid. Tăng liều tùy trường hợp nếu bệnh nhân đã dùng opioid.
  • Phối hợp sandostatin 5 đơn vị/ống tiêm tĩnh mạch hoặc pha sandostatin 5 đơn vị/ống trong 200ml dung dịch glucose 5% hoặc NaCl 0,9% truyền tĩnh mạch 30 giọt/phút.
  • Truyền dung dịch cao phân tử (Heasteril 6%) hoặc truyền máu nếu bệnh nhân mất máu nặng. Nên đảm bảo huyết áp tối đa không được <110mmHg.

Ho ra máu nặng và nguy kịch:

  • Đặt ngay đường truyền tĩnh mạch đảm bảo hồi sức tốt: Truyền dịch đẳng trương (NaCl 0,9% hoặc ringerlactat).
  • Cho bệnh nhân nằm tư thế Trendelenburg sang bên chảy máu, lau sạch máu vùng mũi miệng.
  • Thở oxy qua mũi kính hoặc mặt nạ 2-6 lít/phút, nếu bệnh nhân có nguy cơ sặc, suy hô hấp cần tiến hành đặt nội khí quản thông khí nhân tạo ngay.
  • Làm các xét nghiệm cấp: Công thức máu, sinh hóa, chụp Xquang phổi...
  • Truyền máu cùng nhóm và các chế phẩm thay thế có trọng lượng phân tử cao (Heasteril, Gelafundin).
  • Thuốc vận mạch nếu bệnh nhân tụt huyết áp sau khi đã bù đủ thể tích tuần hoàn (dopamin 200mg x 1 ống pha trong 50ml NaCl 0,9% truyền qua bơm tiêm điện liều bắt đầu 5μg/kg/phút hoặc noradrenalin ống 1mg pha truyền bơm tiêm điện liều bắt đầu 0,1μg/kg/phút) tăng liều dần theo huyết áp.
  • Vasopressin, glypressin 1mg, tác dụng 4-6 giờ, tiêm tĩnh mạch 1mg/4 giờ, tăng dần liều đến 1,5mg nếu cân nặng trên 50kg (lưu ý: có thể gây tăng huyết áp, hạ natri máu).
  • Soi phế quản ống mềm tìm ổ chảy máu và tiến hành điều trị cầm máu như: đặt ống sonde đặc biệt có bóng chèn hay ống Fogarty, ống sonde được vào trong vùng chảy máu để cầm máu, đồng thời rửa phế quản bằng NaCl 0,9% làm lạnh để cầm máu.
  • Chụp động mạch phế quản phát hiện vị trí vỡ mạch máu tại khối u tiến hành nút mạch cầm máu. Chỉ định khi: Ho ra máu số lượng >200ml, thất bại với các phương pháp điều trị nội khoa.
  • Ở nơi có điều kiện và đã xác định được bên chảy máu người ta có thể đặt ống sonde Carlens 2 nòng, cô lập bên chảy máu đồng thời làm thông thoáng bên phổi đối diện và thông khí bên phổi lành đồng thời sẽ hút máu đọng bên tổn thương.

Chỉ định phẫu thuật cấp cứu:

  • Máu chảy nhiều ở một bên phổi khi không có điều kiện chụp động mạch phế quản gây bít tắc.
  • Ho máu nặng sau khi động mạch phế quản bít tắc.
  • Ho máu nặng ảnh hưởng tới huyết động, gây suy hô hấp.
  • Chỉ định ngoại khoa tiến hành ở những bệnh nhân có tổn thương khu trú, khi tình trạng toàn thân, chức năng hô hấp cho phép.
  • Chống chỉ định phẫu thuật ở người bệnh ung thư phổi giai đoạn không phẫu thuật được hoặc bệnh nhân có chức năng hô hấp kém không cho phép cắt phổi.
  • Điều trị nguyên nhân khi tình trạng ho ra máu ổn định bằng các phương pháp: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, điều trị đích, miễn dịch...

Hiện nay, sàng lọc ung thư sớm được coi là biện pháp hoàn hảo trong việc phát hiện và điều trị kịp thời các loại ung thư. Giảm chi phí điều trị và nhất là giảm tỷ lệ tử vong ở người bệnh. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec luôn triển khai và giới thiệu tới khách hàng Sàng lọc ung thư sớm tại Vinmec - An tâm sống khỏe giúp xét nghiệm gen, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm các chất chỉ thị sinh học phát hiện khối u sớm. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có nhiều gói sàng lọc ung thư sớm.

  • Chỉ một lần xét nghiệm gen có thể đánh giá về nguy cơ mắc của 16 loại ung thư phổ biến ở cả nam và nữ (Ung thư phổi, ung thư đại trực tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tụy, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày, ung thư tiền liệt tuyến,....)
  • Phát hiện sớm các dấu hiệu manh nha của ung thư thông qua chẩn đoán hình ảnh, nội soi và siêu âm.
  • Thao tác khám đơn giản, cẩn thận và chính xác.
  • Đội ngũ chuyên gia được đào tạo bài bản nghề, đặc biệt là về ung thư, đủ khả năng làm chủ các ca khám chữa ung thư.

Với trang bị cơ sở vật chất, thiết bị y tế tiên tiến và hiện đại và đội ngũ bác sĩ có chuyên môn sâu và kinh nghiệm dày dặn. Tại Vinmec, quá trình thăm khám trở nên nhanh chóng với kết quả chính xác, tiết kiệm chi phí và thời gian cho người bệnh.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

11.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan