Chẩn đoán các giai đoạn của ung thư phổi

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Hà Thị Thu Hiên - Bác sĩ Giải phẫu bệnh - Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Khi người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi, các bác sĩ sẽ xác định xem liệu nó đã di căn hay chưa và nếu có thì đã di căn đến những bộ phận nào. Quá trình này được gọi là chẩn đoán giai đoạn, giúp mô tả số lượng ung thư trong cơ thể.

1. Chẩn đoán ung thư phổi các giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ

Sau khi người bệnh được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), các bác sĩ sẽ xác định xem liệu nó đã di căn hay chưa và nếu có thì đã di căn đến những bộ phận nào. Quá trình này được gọi là giai đoạn. Giai đoạn của một bệnh ung thư mô tả số lượng ung thư trong cơ thể. Nó giúp xác định mức độ nghiêm trọng của ung thư là gì và làm thế nào để điều trị tốt nhất. Các bác sĩ cũng sử dụng giai đoạn của bệnh ung thư khi nói về thống kê tỉ lệ sống.

Giai đoạn sớm nhất của ung thư phổi không tế bào nhỏ là giai đoạn 0 (hay còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ). Các giai đoạn khác là từ I đến IV. Theo quy luật, số càng thấp thì ung thư càng ít di căn. Con số cao hơn, chẳng hạn như giai đoạn IV, có nghĩa là ung thư ung thư phổi không tế bào nhỏ đã lan rộng hơn.

Ung thư phổi không tế bào nhỏ thường được đưa ra một giai đoạn lâm sàng dựa trên kết quả khám lâm sàng, sinh thiết, chẩn đoán hình ảnh. Nếu phẫu thuật được thực hiện, các giai đoạn bệnh lý (hay còn gọi là giai đoạn phẫu thuật) được xác định bằng cách kiểm tra mô lấy ra trong khi phẫu thuật.

2. Các giai đoạn ung thư phổi tế bào nhỏ

Khi được chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), các bác sĩ sẽ cố gắng tìm xem khối u liệu đã di căn và di căn xa chưa. Quá trình này được gọi là giai đoạn. Các giai đoạn của ung thư mô tả mức độ ung thư trong cơ thể. Nó giúp xác định mức độ nghiêm trọng của ung thư và làm thế nào để điều trị tốt nhất. Các bác sĩ cũng sử dụng giai đoạn của bệnh ung thư khi thống kê tỉ lệ sống.

Các giai đoạn của ung thư phổi tế bào nhỏ được dựa trên kết quả của khám lâm sàng, sinh thiết, chẩn đoán hình ảnh và bất kỳ xét nghiệm nào khác đã được thực

2.1. Giai đoạn giới hạn so với giai đoạn mở rộng

Đối với mục đích điều trị, hầu hết các bác sĩ sử dụng hệ thống 2 giai đoạn chia SCLC thành giai đoạn còn giới hạn và giai đoạn mở rộng. Đối với ung thư giai đoạn còn giới hạn, một người có thể được hưởng lợi từ các phương pháp điều trị tích cực hơn như hóa trị kết hợp với xạ trị. Đối với bệnh ở giai đoạn mở rộng, chỉ sử dụng hóa trị có khả năng là một lựa chọn tốt hơn để kiểm soát ung thư.

2.2. Giai đoạn còn giới hạn

Điều này có nghĩa là ung thư chỉ ở một bên của phổi và có thể được điều trị bằng xạ trị. Ung thư di căn các hạch bạch huyết trên xương đòn (gọi là hạch thượng đòn) vẫn có thể được coi là giai đoạn giới hạn, miễn chúng ở cùng một bên với phổi bị ung thư. Một số bác sĩ cũng xếp vào nhóm còn giới hạn bao gồm các hạch bạch huyết ở trung tâm của ngực (hạch trung thất) ngay cả khi chúng ở gần bên kia của ngực.

Điều quan trọng là ung thư chỉ giới hạn trong một khu vực đủ nhỏ để được điều trị bằng xạ trị tại một vùng điều trị. Chỉ khoảng 1 trong số 3 những người bị SCLC còn trong giai đoạn giới hạn khi được phát hiện lần đầu tiên.

2.3. Giai đoạn mở rộng

Giai đoạn này có dấu hiệu ung thư phổi đã lan rộng khắp phổi, sang phổi khác, đến các hạch bạch huyết ở phía bên kia của ngực hoặc các bộ phận khác của cơ thể (bao gồm tủy xương). Nhiều bác sĩ cho rằng SCLC đã di căn sang chất lỏng xung quanh phổi cũng là giai đoạn mở rộng. Khoảng 2 trong số 3 người bị SCLC ở giai đoạn mở rộng khi họ lần đầu tiên được chẩn đoán.

Ung thư phổi tế bào nhỏ
Hình ảnh hiển vi của ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) qua phương pháp chẩn đoán ung thư phổi sinh thiết

3. Hệ thống phân giai đoạn ung thư phổi

Một hệ thống chính thức hơn để mô tả sự phát triển và di căn của ung thư phổi là hệ thống phân đoạn TNM của AJCC, dựa trên 3 chìa khóa thông tin:

  • Kích thước và mức độ lan rộng của khối u chính (T)
  • Sự lan tràn của u đến các hạch bạch huyết lân cận (N)
  • Sự di căn của u đến các vị trí xa (M).

Các số hoặc chữ cái sau T, N và M cung cấp thêm thông tin chi tiết về từng yếu tố này. Con số cao hơn có nghĩa là bệnh ung thư tiến triển hơn. Một người được chẩn đoán là ung thư có T, N và M đã được xác định, thông tin này được kết hợp trong một quá trình được gọi là phân nhóm giai đoạn để chỉ định một giai đoạn tổng thể.

4. Tỷ lệ sống của ung thư phổi

Tỷ lệ sống có thể cung cấp thông tin về tỷ lệ phần trăm của những người bị ung thư phổi cùng loại và giai đoạn vẫn còn sống trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 5 năm) sau khi họ đã được chẩn đoán. Tỉ lệ này không thể cho biết một người sẽ sống được bao lâu, nhưng có thể giúp họ hiểu rõ hơn về khả năng điều trị thành công.

Hãy nhớ rằng tỷ lệ sống là ước tính và thường dựa trên kết quả của một số lượng lớn những người mắc một bệnh ung thư cụ thể, nhưng không thể dự đoán điều gì sẽ xảy ra trong một trường hợp cụ thể nào. Những thống kê này có thể khó hiểu và có thể khiến mọi người có nhiều câu hỏi hơn. Hãy nói chuyện với bác sĩ về những con số này có thể áp dụng cho mọi người như thế nào, vì bác sĩ biết rõ tình trạng bệnh lý của bệnh nhân.

Tỷ lệ sống tương đối so sánh những người có cùng loại và giai đoạn ung thư trong tổng thể dân số. Ví dụ: nếu tỷ lệ sống tương đối trong 5 năm đối với giai đoạn cụ thể của ung thư phổi là 60%, có nghĩa là những người bị ung thư đó, trung bình, khoảng 60% sống ít nhất 5 năm sau khi được chẩn đoán.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ dựa vào thông tin từ cơ sở dữ liệu SEER (SEER = Surveillance, Epidemiology, and End Results), được duy trì bởi Viện Ung thư Quốc gia (NCI), để cung cấp số liệu thống kê về khả năng sống của các loại ung thư khác nhau. Cơ sở dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống tương đối trong 5 năm đối với bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) ở Hoa Kỳ, dựa trên mức độ ung thư đã di căn. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu SEER không nhóm các bệnh ung thư theo các giai đoạn TNM của AJCC (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3,....). Thay vào đó, nó nhóm các bệnh ung thư thành giai đoạn khu trú, giai đoạn khu vực và xa:

Ung thư phổi 1
Chẩn đoán ung thư phổi và điều trị tích cực đem lại tỷ lệ sống tương đối cho người bệnh

  • Khu trú: Không có dấu hiệu cho thấy ung thư đã lan ra bên ngoài phổi.
  • Khu vực: Ung thư đã lan ra bên ngoài phổi đến các cấu trúc lân cận hoặc bạch huyết.
  • Xa: Ung thư phổi đã di căn đến các bộ phận xa của cơ thể, chẳng hạn như não, xương, gan hoặc phổi.

Tỷ lệ sống tương đối 5 năm đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ

Những con số này dựa trên những người được chẩn đoán mắc NSCLC từ năm 2010 đến năm 2016.

Giai đoạn SEER Tỉ lệ sống tương đối trong 5 năm
Khu trú 63%
Khu vực 35%
Xa 7%
Kết hợp tất cả các giai đoạn SEER 25%

Tỷ lệ sống sót tương đối 5 năm đối với ung thư phổi tế bào nhỏ

Những con số này dựa trên những người được chẩn đoán mắc SCLC từ năm 2010 đến năm 2016.

Giai đoạn SEER Tỉ lệ sống tương đối trong 5 năm
Khu trú 27%
Khu vực 16%
Xa 3%
Kết hợp tất cả các giai đoạn SEER 7%

Hiểu về các con số

  • Những con số này chỉ áp dụng cho giai đoạn ung thư khi nó mới được chẩn đoán. Không áp dụng nếu ung thư phát triển, lan rộng hoặc tái phát sau khi điều trị.
  • Những con số này không tính đến mọi thứ. Tỷ lệ sống được phân nhóm dựa trên mức độ di căn của ung thư. Nhưng các yếu tố khác, chẳng hạn như dưới típ của NSCLC, biến đổi gen trong tế bào ung thư, tuổi và sức khỏe tổng thể của một người, và ung thư đáp ứng với điều trị như thế nào, cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng của một người.
  • Những người hiện được chẩn đoán mắc NSCLC hoặc SCLC có thể có tiên lượng tốt hơn những con số này hiển thị. Các phương pháp điều trị đã được cải thiện theo thời gian và những con số dựa trên những người đã được chẩn đoán và điều trị ít nhất 5 năm.

Tóm lại, một hệ thống chính thức hơn để mô tả sự phát triển và di căn của ung thư phổi là hệ thống phân đoạn TNM của AJCC, dựa trên kích thước và mức độ lan rộng của khối u chính (T); sự lan tràn của u đến các hạch bạch huyết lân cận (N) và sự di căn của u đến các vị trí xa (M).

Ung thư phổi là một trong những loại ung thư gây tử vong cao cho người bệnh, do đó tầm soát ung thư phổi là biện pháp hữu hiệu nhất để bạn phát hiện và điều trị kịp thời ung thư phổi, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của mình. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec có Gói Sàng lọc ung thư phổi với nhiều ưu điểm vượt trội như:

  • Đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.
  • Hợp tác chuyên môn toàn diện với các bệnh viện trong nước, quốc tế: Singapore, Nhật, Mỹ,..
  • Điều trị, chăm sóc người bệnh toàn diện, phối hợp đa chuyên khoa theo hướng cá thể hóa từng người bệnh.
  • Có đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và xếp giai đoạn trước điều trị: Nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen - tế bào,...
  • Có đầy đủ các phương pháp điều trị chủ đạo bệnh ung thư: phẫu thuật, trị xạ, hóa chất, ghép Tế bào gốc...

Khi đăng ký Gói tầm soát ung thư phổi tại Vinmec, khách hàng sẽ được:

  • Khám chuyên khoa hô hấp
  • Chụp cắt lớp vi tính phổi liều thấp tầm soát u.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Hycamtin 0.25mg
    Công dụng thuốc Hycamtin 0.25mg

    Thuốc Hycamtin 0.25mg là một loại thuốc có tác dụng gây độc tế bào, chống khối u được dùng bằng đường uống, để điều trị bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ tái phát. Thuốc có nguy cơ gây ra ...

    Đọc thêm
  • Hycamtin 4mg
    Công dụng thuốc Hycamtin 4mg

    Hycamtin 4mg là thuốc bột pha truyền tĩnh mạch, được dùng trong chỉ định điều trị ung thư biểu mô buồng trứng di căn và ung thư phổi tế bào nhỏ. Việc sử dụng thuốc Hycamtin 4mg theo đúng chỉ ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Paclispec 30
    Công dụng thuốc Paclispec 30

    Paclispec 30 là thuốc điều trị ung thư, tác động trực tiếp vào hệ miễn dịch. Thuốc chứa thành phần chính Paclitaxel. Để hiểu rõ hơn về thuốc Paclispec 30 có tác dụng gì, cùng tìm hiểu qua bài viết ...

    Đọc thêm
  • Polyp đại tràng
    Tư vấn kết quả giải phẫu khối u ở tuyến đại tràng

    Xin hỏi bác sĩ tình trạng bệnh sau đây là ung thư giai đoạn mấy? Kết quả giải phẫu khối u như sau: CARCINÔM tuyến đại tràng, biệt hóa trung bình, xâm lấn đến thanh mạc và mô mỡ quanh ...

    Đọc thêm
  • Marixime
    Công dụng thuốc Intatecan

    Thuốc Intatecan thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch của cơ thể. Intatecan được sản xuất từ hoạt chất Topoteca và ở dưới dạng Topotecan hydrochloride. Khi sử dụng Thuốc Intatecan cần phải ...

    Đọc thêm