Chức năng của tạng can trong đông y

Tạng can là một tạng thuộc hành mộc, chứa giữ được huyết hữu hình. Bên cạnh đó, tạng can có thể sơ tiết được khí vô hình, lấy huyết làm thể, lấy khí làm dụng. Tính chủ thăng phát thích điều đạt và cần được sơ tiết. Tạng can trong đông y chủ sơ tiết, tàng huyết, chủ cân và khai khiếu ra mắt,...

1. Tạng can là gì?

Tạng can là một trong ngũ tạng của cơ thể, là một tạng thuộc hành mộc. Trong đông y, tạng can chủ sơ tiết, tàng huyết, chủ cân, và khai khiếu ra mắt. Trong y học hiện đại, tạng can được gọi là gan. Tạng can trong đông y chứa và lưu giữ được huyết hữu hình, lại có thể sơ tiết được khí vô hình. Lấy huyết là thể và lấy khí làm dụng. Tính chủ thăng phát và thích được điều đạt, cần được sơ tiết. Chí là giận, chủ việc mưu lự và tàng hồn, là nguồn gốc của sự bại cực. Trong chứng tướng hỏa và lưu thông với phong khí. Đường kinh mạch đi qua âm bộ di chuyển tới bụng dưới và phân bổ ở hai bên mạng sườn đi lên đỉnh đầu.

2. Chức năng của tạng can

2.1 Can chủ sơ tiết

Sơ tiết là sự thông xương, thư thái hay còn gọi là sự điều đạt. Một trong những chức năng tạng can quan trọng là can khí chủ sơ tiết, giúp cho khí của các tạng được vận hành dễ dàng thông suốt và được thăng giáng khi điều hòa. Can khí sơ tiết kém sẽ có những triệu chứng bệnh lý, đặc biệt là ở tiêu hóa và tình chí

  • Tình chí: chí trong can là tức giận, can hỏa thịnh thì tính khí nóng nảy, hay cáu gắt và dễ giận.
  • Tiêu hóa: sự sơ tiết của can ảnh hưởng tới sự thắng giáng của tỳ vị. Nếu can khí hoành nghịch hay can khí uất kết có thể biểu hiện ra những triệu chứng như đau mạng sườn, đau thượng vị, ợ chua, ợ hơi và kém ăn, ỉa lỏng hay còn được gọi là chứng can vị bất hòa hoặc can tỳ bất hòa.

2.2 Can chủ tàng huyết

Can chủ tàng huyết nghĩa là tàng trữ và điều tiết lượng huyết trong cơ thể. Những lúc nghỉ ngơi nhu cầu về huyết dịch của cơ thể ít thì huyết được lưu trữ về tạng can. Khi hoạt động tạng can lại bài xuất huyết để giữ trữ và giúp cung cấp kịp thời khi cơ thể cần. Khi tạng can rối loạn chức năng tàng huyết thì sẽ gây ảnh hưởng tới những tạng phủ khác và sinh ra những bệnh như:

  • Can huyết hư: thì mặt vàng môi nhạt, chóng mặt, rụng tóc, móng tay không tươi, tay chân thường bị tê bì, gân thịt dật, gầy gò,..
  • Can huyết ứ: gây ra sườn đau như đâm, dưới sườn có khối đầy.
Tạng can huyết hư có thể gây triệu chứng chóng mặt cho người bệnh
Tạng can huyết hư có thể gây triệu chứng chóng mặt cho người bệnh

2.3 Kinh mạch

Theo bộ vị kinh mạch tuần hành có thể xuất hiện những triệu chứng như đau ở đỉnh đầu, ngực sườn bụng dưới chướng đau tràng nhạc ở cổ,...

2.4 Những chức năng khác của tạng can

  • Can chủ mưu lự: bệnh can thì thường lo xa, nghĩ linh tinh và hay nghĩ,...
  • Can là gốc của sự bại cực: bệnh của can thị mệt sức không chịu được khó nhịn
  • Can tàng hồn: hồn không tàng thì thường dẫn tới mất ngủ, hay mệt, dễ sợ hãi,...
  • Trong can có chứa tướng hỏa: hỏa nghịch lên thì đau đầu, chóng mặt, mặt bừng đỏ, mắt đỏ, miệng khô đắng,...
  • Can thông với phong khí: tức là can dương càng lên. Nhiệt nhiều huyết hư thì có thể sinh phong, biểu hiện các triệu chứng như chóng mặt, tê bì tay chân, lưỡi run, co giật,...

3. Quan hệ giữa các can với những cơ quan khác

Can khai khiếu ra mắt và chủ cân, móng là một phần thừa của can. Mạch xung, mạch nhâm lệ thuộc vào tạng can, vì vậy khi can bệnh thì có những triệu chứng như sau:

  • Khai khiếu ra mắt: âm huyết hư thì mắt mỏi, khô ráp, quáng gà và nhìn không rõ. Can hỏa thì mắt sưng đỏ, hay chảy nước mắt.
  • Can chủ cân: cân bao gồm khớp, cơ, gân,... có chức năng giúp cơ thể chuyển động linh hoạt. Can huyết đầy đủ giúp cho cân mạch được nuôi dưỡng thì vận động linh hoạt và tốt. Nếu can huyết hư không được nuôi dưỡng thì cân sẽ gây ra chứng tê bại, teo cơ, chân tay co quắp, run rẩy, cứng khớp. Móng tay là một phần thừa của cân, do vậy khi móng có bệnh phần nhiều thuộc về huyết hư. Đầu gối là một chỗ tụ của cân, cân bệnh thì đầu gối co duỗi khó khăn.
  • Mạch xung, mạch nhâm lệ phụ thuộc ở tạng can: khi mạch xung là huyết hải, mạch nhâm chủ về bào thai. Can lại là tiên thiên của nữ giới vì vậy hệ thống sinh dục của nữ giới có bệnh thì đa số thuộc về tạng can.

4. Mối quan hệ giữa can với các tạng phủ

Can biểu lý với đởm, tương sinh với thận, và tương khắc với tỳ phế. Khi tạng can có mắc bệnh có thể xuất hiện như sau:

  • Biểu lý với đởm: theo ngũ hành đởm được coi về tướng hỏa do đó hỏa nghịch thì đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, miệng đắng, khô họng và hoàng đản, mộng tình. Hỏa suy thì nôn mửa, nuốt chua và lợm giọng. Đởm chủ việc quyết đoán ví dụ như khi hư thì đởm khiếp, hay hoảng sợ, nằm không yên. Đởm chủ về bán lý và bán biểu như khi nóng hoặc rét qua lại. Theo đường tuần hành của kinh đởm, nếu như tạng can có bệnh thì hai tai sẽ nóng hoặc thậm chí bị điếc đột ngột, đau một bên đầu hoặc mạng sườn.
  • Tương sinh với tâm thận: Can mộc không sinh tâm hỏa tức là khi can khí nhiễm tâm hay can khí xung tâm, hoặc có thể xuất hiện những triệu chứng ngực nhiều khí đoản, tâm thống, nhiệt quyết. Can khí hư sau khi xuất hiện tâm hư. Thận thủy không sinh can mộc nghĩa là trước khi có chứng thận âm hư rồi mới xuất hiện chứng can âm hư.
  • Tương khắc với tỳ phế: tạng can mộc khắc với tỳ thổ tức là khi can khí thịnh vượng thì sẽ khắc chế tạng tỳ vị thái quá, mà từ đó xuất hiện các triệu chứng của tỳ vị. Can khí hư thì mộc không sợ thổ, những cũng sẽ xuất hiện triệu chứng của tỳ vị, thường chán ăn và bụng chướng. Phế kim khắc can mộc tức là trước khi thấy bệnh của phế, sau khi thấy chứng trạng của can. Khi can hỏa vượng cũng có thể ảnh hưởng tới phế, tức là mộc hỏa hình kim, mộc gõ kim kêu. Xuất hiện chứng ho khan ít đờm thậm chí khạc ra máu.
Tang can
Tạng can có mối liên hệ với một số phủ tạng khác trong cơ thể

5. Bệnh của tạng can trong đông y

5.1 Triệu chứng bệnh của can

  • Thực: đau ngay cạnh mạn sườn lan tới bụng dưới, nôn ra nước chua, mạch huyền.
  • Hư: đau đầu, chóng mặt, mắt quáng gà và khô, móng khô, cân mạch co, sắc mặt vàng ải, mạch tế, rụng tóc.
  • Nhiệt: gây ra chứng khát nước, miệng đắng, mắt sưng đau, đau cạnh sườn, đái máu, đau sinh dục ngoài, co giật, run, mạch huyền sác.
  • Hàn: nôn đờm dãi, đau bụng dưới, mạch trầm huyền.

5.2 Chứng trạng bệnh của đởm

  • Thực: người bệnh thường hay cáu gắt, ngực đầy, dưới sườn đau tức, hoàng đản, ngủ nhiều.
  • Hư: hư phiền mất ngủ được, chóng mặt, hay thở dài và giật mình.
  • Nhiệt: biểu hiện điển hình đó là miệng đắng, ù điếc tai, đau cạnh sườn, hàn nhiệt vãng lai.
  • Hàn: nôn, chóng mặt, không ngủ được, rêu lưỡi, hay cáu bặt.

Tóm lại, tạng can là một trong ngũ tạng của cơ thể, là một tạng thuộc hành mộc. Bên cạnh đó, tạng can có thể sơ tiết được khí vô hình, lấy huyết làm thể, lấy khí làm dụng. Tính chủ thăng phát thích điều đạt và cần được sơ tiết. Tạng can trong đông y chủ sơ tiết, tàng huyết, chủ cân và khai khiếu ra mắt,...

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

30.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan