Công dụng thuốc Nicardipin 10mg/10ml

Nicardipin 10mg/10ml được bào chế dưới dạng ống tiêm tĩnh mạch dùng điều trị cho những trường hợp phình tắc động mạch, tăng huyết áp động mạch ác tính hay hội chứng tiền sản giật. Vậy để tìm hiểu thuốc Nicardipin 10mg/10ml là thuốc gì? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những công dụng thuốc Nicardipin 10mg/10ml.

1. Công dụng thuốc Nicardipin 10mg/10ml là gì?

1.1. Thuốc Nicardipin 10mg/10ml là thuốc gì?

Nicardipine 10mg/10ml Aguettant là thuốc dùng để điều trị tình trạng huyết áp tăng, là sản phẩm được sản xuất, phân phối trên toàn thế giới của Công ty Laboratoire Aguettant - Pháp. Nicardipine 10mg/10ml Aguettant sẽ giúp cho việc điều trị có hiệu quả ngay tức thì, qua đó nó làm giảm ngay các triệu chứng kéo theo do huyết áp tăng gây ra, và đặc biệt là các cơn đau thắt ngực.

Mỗi ống Nicardipine Aguettant 10mg/10ml có thành phần chính là Nicardipin.HCl hàm lượng 10mg và tá dược vừa đủ 1 ống tiêm 10 ml.

Nicardipine thuộc nhóm thuốc tim mạch.được bào chế ở dạng dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch.

1.2. Thuốc Nicardipin 10mg/10ml có tác dụng gì?

  • Thuốc nicardipin với thành phần là hoạt chất là Nicardipin mỗi ống dung dịch tiêm Nicardipine Aguettant mang đầy đủ tất cả các tính chất hóa lý của chất này.
  • Nicardipin: được coi như là loại dược chất hàng đầu để điều trị cao huyết áp với cơ chế tuyệt vời là ngăn cản dòng Ion Calci đi vào tế bào.

Điều trị tăng huyết áp ở các trường hợp khẩn cấp, đặc biệt trong các trường hợp sau:

  • Tăng huyết áp động mạch ác tính. Bệnh não do huyết áp.
  • Phình tắc động mạch chủ, trong trường hợp không dùng được các thuốc ức chế thụ thể beta tác dụng ngắn, hoặc dùng phối hợp với các thuốc ức chế thụ thể beta đơn độc không cho hiệu quả mong muốn.
  • Hội chứng tiền sản giật khi các thuốc điều trị tăng huyết áp đường tĩnh mạch khác có chồng chỉ định hoặc không khuyến cáo sử dụng.
  • Điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật.

2. Cách sử dụng của Nicardipin 10mg/10ml thuốc huyết áp

2.1. Cách dùng thuốc Nicardipin 10mg/10ml

Thuốc nicardipin được dùng qua đường truyền tĩnh mạch liên tục và theo dõi bởi các bác sĩ chuyên khoa. Trong quá trình truyền thuốc phải liên tục theo dõi huyết áp của bệnh nhân.

2.2. Liều dùng của thuốc Nicardipin 10mg/10ml

Người lớn:

  • Liều đầu tiên: Phải bắt đầu việc điều trị bằng cách truyền nicardipin liên tục ở tốc độ 3-5 mg trên giờ trong 15 phút. Có thể tăng tốc độ truyền từng bậc 0,5 hoặc 1 mg mỗi 15 phút . Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg trên giờ.
  • Liều duy trì: Khi đã đạt được áp huyết mục tiêu, cần phải giảm liều dần, thường là còn khoảng 2 đến 4 mg trên giờ, để duy trì hiệu quả điều trị.

Chuyển sang dùng thuốc chống hạ huyết áp đang uống: ngưng dùng nicardipin hoặc giảm liều khi bắt đầu dùng đồng thời với một thuốc uống thích hợp. Có thể chuyển sang điều trị bằng đường uống với nicardipin viên nén 20mg ở liều 60 mg/ngày chia làm 3 lần, hoặc nicardipin 50 mg viên phóng thích kéo dài ở liều 100 mg/ngày chia làm 2 lần.

Bệnh nhân cao tuổi:

  • Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng của nicardipin vì sự suy giảm chức năng thận hoặc gan. Nên dùng nicardipin truyền tĩnh mạch liên tục bắt đầu với liều 1 đến 5 mg/giờ, tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ. Tốc độ truyền tĩnh mạch không được quá 15 mg/giờ.

Phụ nữ có thai:

  • Nên dùng thuốc nicardipin truyền tĩnh mạch liên tục với tốc độ lúc ban đầu 1 đến 5 mg/giờ tùy theo huyết áp và tình trạng lâm sàng. Sau 30 phút, tùy theo tác dụng quan sát thấy, có thể tăng hoặc giảm tốc độ truyền từng bậc 0,5 mg/giờ.
  • Trong điều trị tiền sản giật, liều dùng thường không vượt quá 4 mg/giờ. Tốc độ tối đa không được quá 15 mg/giờ. (Xem các mục Cảnh báo đặc biệt và Thận trọng khi dùng, Phụ nữ có thai và cho con bú và Tác dụng không mong muốn)

Suy gan: Phải thận trọng khi dùng thuốc nicardipin trên những bệnh nhân này. Nicardipin là thuốc được chuyển hóa ở gan, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy gan hoặc có giảm lưu lượng máu qua gan.

Suy thận: Phải thận trọng khi dùng nicardipin trên nhũng bệnh nhân này. Trên một số bệnh nhân suy thận trung bình, đã quan sát thấy độ thanh thải toàn thân thấp hon và diện tích dưới đường cong (AUC) cao hơn một cách có ý nghĩa. Vì vậy, nên dùng liều theo phác đồ được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi bị suy thận.

Trẻ em:

Liều ban đầu: Trong trường hợp khẩn cấp, liều ban đầu được khuyên dùng là 0,5 đến 5 mcg/kg/phút

Liều duy trì: Liều duy trì được khuyên dùng là 1 đến 4 mcg/kg/phút.

Phải thận trọng khi dùng thuốc nicardipin trên trẻ em bị suy thận. Trong trường hợp này, chỉ được dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Xử lý khi quên liều:

tuyệt đối không quên liều vì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Trong trường hợp quên liều người bệnh hãy bỏ qua liều đó, không được tiêm chồng vào vào liều tiếp theo.

Xử trí khi quá liều:

Thuốc Nicardipin là một dẫn chất của dihydropyridin, nó có thể gây phù nghiêm trọng. Khi quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên làm giảm huyết áp kèm theo mạch nhanh phản xạ. Có thể nhịp tim chậm, hệ thống dẫn truyền tim chậm và suy tim sung huyết.

Xử lý trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều.

Khi phát hiện có các triệu chứng bất thường người bệnh cần dừng ngay việc sử dụng thuốc và điều trị triệu chứng. Cần rửa dạ dày sớm nếu có các tình trạng bất thường nặng.

3. Chống chỉ định của thuốc Nicardipin 10mg/10ml

3.1. Chống chỉ định:

Thuốc Nicardipin là thuốc có thể làm tăng tác dụng giảm co cơ tim của loại thuốc chẹn beta và dẫn đến suy tim trên người bệnh có suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát.

Nicardipin + cyclosporin, tacrolimus hoặc sirolimus Protein-Bound dẫn đến tăng nồng độ cyclosporin/tacrolimus.

Thuốc Nicardipin làm tăng nồng độ digoxin.

Nicardipin + corticosteroid đường tĩnh mạch và tetracosactide ( trừ hydrocortisone được dùng như một điều trị thay thế trong bệnh Addison) có thể dẫn đến giảm tác dụng chống tăng huyết áp.

Nicardipin + thuốc mê dạng hít→ có thể gây ra tác dụng hạ áp cộng lực hoặc hiệp lực , thuốc mê cũng ức chế sự gia tăng tần số tim do phản xạ thụ thể áp lực liên quan với các thuốc giãn mạch ngoại biên.

Thuốc ức chế thần kinh-cơ cạnh tranh: Giống như các thuốc ức chế kênh calci khác, làm tăng bloc dẫn truyền thần kinh-cơ.

Phụ nữ mang thai:

  • Các dữ liệu dược động học hạn chế cho thấy nicardipin dùng đường tĩnh mạch không bị tích lũy; thuốc ít đi qua hàng rào nhau thai.
  • Trong thực hành lâm sàng, sử dụng nicardipin trong 6 tháng đầu thai kỳ ở một số ít trường hợp mang thai cho đến nay không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng đặc biệt nào về tính sinh quái thai hoặc độc cho thai.
  • Sử dụng nicardipin để điều trị tiền sản giật nặng trong 3 tháng cuối thai kỳ có thể có tiềm năng gây ra tác dụng giảm co tử cung có thể cản trở sự chuyển dạ tự nhiên.

Nuôi con bằng sữa mẹ:

Nicardipin và những chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ rất thấp. Không có đủ thông tin về ảnh hưởng của nicardipin trên trẻ sơ sinh/trẻ còn bú. Không được dùng nicardipine trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.

4. Lưu ý khi dùng thuốc Nicardipin 10mg/10ml

  • Người bệnh bị suy tim
  • Người bệnh bị bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Người bệnh có tiền sử rối loạn chức năng gan hoặc suy gan.
  • Người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa
  • Người bệnh sẵn có tăng áp lực nội sọ
  • Người bệnh tai biến mạch máu não
  • Thận trọng khi phối hợp với thuốc chẹn beta
  • Phản ứng tại chỗ tiêm
  • Trẻ em

5. Tác dụng phụ của thuốc Nicardipin 10mg/10ml

  • Do ức chế calci quá mức làm nhịp tim chậm hơn, nghẽn nhĩ thất, không có tâm thu, suy tim sung huyết, có thể ngừng tim.
  • Giãn mạch qua mức: hạ huyết áp, chứng đỏ bừng mặt, phù ngoại biên, phù phổi.
  • Gây phản xạ nhịp tim nhanh: có thể chóng mặt.
  • Gây rối loạn tiêu hoá: nôn, táo bón hoặc tiêu chảy.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

53.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan