Công dụng thuốc Atarax 10mg

Với thành phần chính là Hydroxyzine, tác dụng của thuốc Atarax 25mg là ức chế hệ thần kinh trung ương, chống co thắt, gây tê tại chỗ. Hydroxyzine còn có tác dụng kháng histamin, vì vậy Atarax còn là thuốc dị ứng.

1. Thuốc Atarax là thuốc gì?

Atarax thuộc nhóm thuốc kháng dị ứng và kháng histamin, có thành phần chính là Hydroxyzine. Hydroxyzine có tác dụng kháng histamin, ức chế hệ thần kinh trung ương, kháng cholinergic,chống co thắt và gây tê tại chỗ. Ngoài ra, Hydroxyzine còn có tác dụng chống nôn, làm dịu và an thần.

Atarax được bào chế dưới nhiều dạng và hàm lượng khác nhau như viên nén bao phim 25mg và 100mg, siro uống đóng gói trong chai 200 ml, dung dịch tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 100mg/2 ml.

Atarax thuốc dị ứng được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Làm giảm các triệu chứng, biểu hiện lo âu nhẹ.
  • Dùng đường uống trong gây mê tổng quát hoặc đường tiêm trong thăm dò chức năng hoặc quang tuyến có gây đau, tiền mê.
  • Điều trị các triệu chứng dị ứng của viêm mũi vận mạch (có theo mùa hoặc không), viêm da dị ứng hoặc do tiếp xúc, nổi mày đay, viêm kết mạc.

2. Atarax thuốc dị ứng được dùng như thế nào?

Tùy vào dạng bào chế, cách dùng và liều dùng của thuốc Atarax sẽ khác nhau và cũng tùy theo chỉ định của bác sĩ.

Liều dùng Atarax thuốc dị ứng dạng viên tùy vào nhu cầu cụ thể như sau:

  • Tổng quát: 50 - 100mg/ngày.
  • Làm giảm các triệu chứng lo âu, căng thẳng: 100 - 300mg/ngày.
  • Gây mê: 100 - 200mg/ngày.
  • Viêm da dị ứng hoặc tiếp xúc: 50 - 100mg/ngày.
  • Trẻ 30 tháng - 15 tuổi: 1 mg/kg cân nặng/ngày. Lưu ý, không được dùng Atarax dạng viên nén 100mg cho trẻ em vì không phù hợp.

Liều dùng Atarax thuốc dị ứng dạng siro cụ thể như sau:

  • Người lớn: 1 - 4 muỗng canh/ngày (tương đương với 30 - 120mg/ngày).
  • Trẻ em: 1mg/kg cân nặng/ngày.

Liều dùng Atarax thuốc dị ứng dạng tiêm cụ thể như sau:

  • Người lớn: Tiêm bắp 1 - 3 ống/ngày. Chỉ tiêm tĩnh mạch sau khi pha thuốc với 10ml huyết thanh sinh lý.
  • Trẻ em: Tiêm bắp 1mg/kg cân nặng/ngày, không được tiêm tĩnh mạch.

Quá liều Atarax thuốc dị ứng có thể gây ra các triệu chứng như hạ huyết áp, co giật, lờ đờ. Lúc này, người bệnh cần được gây nôn hoặc rửa dạ dày để loại bỏ thuốc. Vì không có biện pháp điều trị đặc hiệu nên nếu xảy ra tình trạng co giật, hôn mê, người bệnh mất phản xạ nôn thì có thể áp dụng biện pháp rửa dạ dày, đặt ống nội khí quản để hút dịch trong dạ dày ra. Truyền dịch và noradrenalin hoặc metaraminol nếu người bệnh bị hạ huyết áp.

3. Tác dụng phụ của Atarax thuốc dị ứng

Atarax thuốc dị ứng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Rất thường gặp và thường gặp: Mệt mỏi, đau đầu, buồn ngủ (từ mức độ nhẹ đến vừa), chóng mặt, bồn chồn; viêm họng, đặc dịch tiết ở phế quản; đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, khô miệng, ăn ngon miệng, tăng cân; đau khớp.
  • Ít gặp: Hạ huyết áp, đánh trống ngực; mất ngủ, lờ đờ, kích thích, trầm cảm; chảy máu cam, co thắt phế quản; bí tiểu; viêm gan; run, đau cơ; nhìn mờ, dị cảm; phù mạch, phát ban, cảm quang.

Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện bất thường nào sau khi dùng Atarax thuốc dị ứng, người bệnh hoặc người thân của bệnh nhân cần báo hoặc liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ.

4. Một số lưu ý khi dùng Atarax thuốc dị ứng

  • Không dùng Atarax thuốc dị ứng ở người bị dị ứng với thành phần của thuốc, khó tiểu, tăng nhãn áp, người có nguy cơ bị glocom góc và bí tiểu do rối loạn tuyến tiền liệt hoặc niệu đạo.
  • Trong quá trình dùng thuốc, không được sử dụng thức uống có chứa cồn.
  • Atarax thuốc dị ứngthuốc kê đơn, vì vậy cần có chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ. Trước khi dùng thuốc, cần cho bác sĩ biết về tiền sử bệnh cũng như bất kỳ điều trị nào mà người bệnh đang tiến hành.
  • Tác dụng của thuốc Atarax 25mg có thể buồn ngủ, vì vậy cần hạn chế các hoạt động như lái xe hoặc vận hành, điều khiển máy móc.
  • Phụ nữ đang mang thai và nuôi con cho bú không được dùng thuốc vì dữ liệu nghiên cứu về tính an toàn trên nhóm đối tượng này còn hạn chế.
  • Đối với Atarax thuốc dị ứng dạng tiêm tĩnh mạch, trước khi tiêm cần pha loãng ống thuốc với 10mg huyết thanh sinh lý. Trong khi tiêm, cần rút ra khoảng 1ml máu rồi tiêm thật chậm thuốc vào lại. Lưu ý, chỉ được tiêm tĩnh mạch để hạn chế tình trạng huyết giải, không được tiêm động mạch.
  • Atarax thuốc dị ứng có thể làm tăng cường tác dụng khi dùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như thuốc giảm đau, opiat, barbiturat, thuốc gây tê/gây mê. Trong trường hợp phải dùng đồng thời, cần giảm liều thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương để tránh tình trạng an thần quá mức.
  • Atarax thuốc dị ứng có thể tương tác với thuốc kháng acetylcholin khác và làm tăng thêm tác dụng kháng acetylcholin; ức chế và làm đảo ngược tác dụng của adrenalin. Vì vậy, khi người bệnh đang dùng Atarax, nếu phải dùng thuốc co mạch thì nên dùng dùng noradrenalin hoặc metaraminol.

Tác dụng của thuốc Atarax 25mg là làm giảm các triệu chứng, biểu hiện lo âu nhẹ, gây mê và điều trị một số tình trạng dị ứng. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan