Công dụng thuốc Clolar

Thuốc Clolar có hoạt chất chính là Clofarabine, được chỉ định để điều trị bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tái phát hoặc khó chữa sau ít nhất hai phác đồ trước đó cho bệnh nhân từ 1 đến 21 tuổi. Cùng tìm hiểu kỹ hơn thuốc Clolar công dụng gì qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Clolar là gì?

Thuốc Clolar có hoạt chất chính là Clofarabine, một chất ức chế chuyển hóa nucleoside được chỉ định để điều trị bệnh nhi từ 1 đến 21 tuổi bị bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính tái phát hoặc khó điều trị sau ít nhất hai phác đồ trước đó. Clofarabine có ái lực với enzym kích hoạt phosphoryl hóa, deoxycytidine kinase. Thuốc ức chế sự tổng hợp DNA bằng cách giảm lượng deoxynucleotide triphosphate của tế bào thông qua tác dụng ức chế ribonucleotide reductase và bằng cách chấm dứt sự kéo dài chuỗi DNA. Clolar còn ức chế sự sửa chữa DNA thông qua ức chế cạnh tranh DNA polymerase. Clofarabine 5'-triphosphate cũng phá vỡ tính toàn vẹn của màng ty thể, dẫn đến giải phóng các protein ty thể pro-apoptotic, cytochrome C và yếu tố cảm ứng apoptosis, từ đó dẫn tới chết tế bào theo chương trình.

2. Liều lượng và cách dùng của thuốc Clolar?

  • Liều thuốc Clolar khuyến cáo cho trẻ em là 52mg/ m2 dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 2 giờ mỗi ngày trong 5 ngày liên tục. Lặp lại các chu kỳ điều trị sau khi phục hồi hoặc chức năng cơ quan trở lại ban đầu, khoảng 2 đến 6 tuần một lần.
  • Liều lượng dựa trên diện tích bề mặt cơ thể của bệnh nhân (BSA), được tính bằng cách sử dụng chiều cao và cân nặng thực tế trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ. Để ngăn ngừa tương kỵ thuốc, không sử dụng các thuốc khác qua cùng một đường truyền tĩnh mạch. Thực hiện các chu kỳ tiếp theo không sớm hơn 14 ngày kể từ ngày bắt đầu của chu kỳ trước.
  • Thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ, chẳng hạn như truyền dịch tĩnh mạch, điều trị hạ huyết áp và kiềm hóa nước tiểu trong suốt 5 ngày dùng Clolar để giảm tác động của quá trình ly giải khối u và các phản ứng có hại khác.
  • Ngừng Clolar nếu hạ huyết áp trong 5 ngày dùng thuốc. Theo dõi bệnh nhân đang dùng các loại thuốc có ảnh hưởng đến huyết áp.
  • Theo dõi chức năng thận và gan trong 5 ngày dùng Clolar.
  • Theo dõi chức năng tim khi dùng Clolar.
  • Giảm liều 50% ở những bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin (CrCL) từ 30 đến 60 mL/ phút. Không có đủ dữ liệu để đưa ra khuyến cáo về liều lượng ở những bệnh nhân có CrCL dưới 30 mL/phút.

3. Tác dụng phụ của thuốc Clolar

Các phản ứng có hại nghiêm trọng khi sử dụng thuốc Clolar bao gồm:

  • Suy tủy.
  • Xuất huyết.
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Tăng acid uric máu (hội chứng ly giải khối u).
  • Hội chứng rò rỉ mao mạch.
  • Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS).
  • Bệnh tắc tĩnh mạch ở gan.
  • Độc tính trên gan.
  • Độc tính trên thận.
  • Viêm ruột.
  • Phản ứng trên da.

4. Những lưu ý khi sử dụng thuốc Clolar


  • Clolar gây suy tủy có thể nặng và kéo dài. Suy tủy thường có thể hồi phục khi gián đoạn điều trị bằng Clolar. Theo dõi công thức máu đầy đủ trong quá trình dùng thuốc Clolar.
  • Xuất huyết nghiêm trọng bao gồm xuất huyết não, tiêu hóa và phổi và thậm chí gây tử vong đã xảy ra. Phần lớn các trường hợp có liên quan đến giảm tiểu cầu. Theo dõi tiểu cầu, các thông số đông máu và điều trị phù hợp khi xảy ra biến cố trên.
  • Clolar làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, bao gồm nhiễm trùng huyết nặng và gây tử vong. Theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng, ngưng dùng Clolar và điều trị kịp thời.
  • Sử dụng Clolar có thể dẫn đến hội chứng ly giải khối u. Theo dõi bệnh nhân đang điều trị về các triệu chứng của hội chứng ly giải khối u. Nên bắt đầu các biện pháp phòng ngừa bao gồm truyền đủ dịch tĩnh mạch và các biện pháp kiểm soát axit uric ở bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ hội chứng ly giải khối u.
  • Clolar có thể gây ra hội chứng giải phóng cytokine (ví dụ, thở nhanh, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, phù phổi) có thể tiến triển thành hội chứng phản ứng viêm hệ thống (SIRS) với hội chứng rò rỉ mao mạch và suy giảm chức năng có thể gây tử vong. Theo dõi bệnh nhân thường xuyên về những tình trạng này. Theo dõi chặt chẽ hội chứng này và có biện pháp can thiệp sớm có thể làm giảm nguy cơ. Ngừng ngay Clolar và đưa ra các biện pháp hỗ trợ thích hợp. Việc sử dụng steroid dự phòng có thể có lợi trong việc ngăn ngừa các dấu hiệu hoặc triệu chứng của SIRS hoặc hội chứng rò rỉ mao mạch. Cân nhắc sử dụng thuốc lợi tiểu và/ hoặc albumin. Sau khi bệnh nhân ổn định và chức năng các cơ quan đã trở lại như ban đầu, có thể cân nhắc điều trị bằng Clolar với liều giảm 25%.
  • Những bệnh nhân trước đó đã được ghép tế bào gốc tạo máu có nguy cơ mắc bệnh tắc tĩnh mạch ở gan cao hơn. Các hiện tượng nhiễm độc gan nghiêm trọng đã được báo cáo trong một nghiên cứu ở bệnh nhi mắc bệnh bạch cầu cấp tính tái phát hoặc khó chữa. Theo dõi và ngừng sử dụng Clolar nếu nghi ngờ xảy ra tình trạng trên.
  • Nhiễm độc gan nghiêm trọng và gây tử vong, bao gồm viêm gan và suy gan, đã xảy ra khi sử dụng Clolar. Tăng AST và ALT thường xảy ra trong vòng 10 ngày sau khi dùng Clolar và trở lại mức 2 hoặc ít hơn trong vòng 15 ngày. Theo dõi chức năng gan và các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm gan và suy gan. Ngừng dùng Clolar ngay lập tức nếu tăng men gan độ 3 trở lên và/ hoặc bilirubin.
  • Clolar có thể gây suy thận cấp. Theo dõi bệnh nhân về độc tính trên thận.
  • Các trường hợp tử vong và nghiêm trọng của viêm ruột, bao gồm viêm đại tràng giảm bạch cầu, viêm manh tràng và viêm đại tràng do C difficile, đã xảy ra trong khi điều trị bằng Clofarabine. Điều này xảy ra thường xuyên hơn trong vòng 30 ngày sau khi điều trị và trong quá trình kết hợp hóa trị liệu. Viêm ruột có thể dẫn đến biến chứng hoại tử, thủng, xuất huyết hoặc nhiễm trùng huyết. Theo dõi bệnh nhân về các triệu chứng của bệnh viêm ruột và điều trị kịp thời.
  • Các trường hợp tử vong do hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN) đã được báo cáo. Ngừng dùng Clofarabine nếu phát ban tróc vảy hoặc bóng nước, hoặc nếu nghi ngờ SJS hoặc TEN.
  • Dựa trên những phát hiện từ các nghiên cứu về sinh sản ở động vật và cơ chế hoạt động của thuốc, Clolar có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ mang thai. Tư vấn cho phụ nữ về khả năng sinh sản về nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi và sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng Clolar và ít nhất 6 tháng sau liều cuối cùng. Tư vấn cho nam giới có bạn tình nữ có khả năng sinh sản sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi điều trị bằng Clolar và ít nhất 3 tháng sau liều cuối cùng

Trên đây là các thông tin tổng quan về thuốc Clolar. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần thêm thông tin về thuốc, bệnh nhân đừng ngần ngại liên hệ bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn.

58 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Công dụng thuốc Combunox
    Công dụng thuốc Combunox

    Thuốc Combunox chứa 2 thành phần chính Oxycodone và Ibuprofen. Thuốc được chỉ định sử dụng trong thời gian ngắn để giảm đau nặng. Cùng tìm hiểu kỹ hơn về thuốc Combunox qua bài viết dưới đây.

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Topogis 90
    Công dụng thuốc Topogis 90

    Thuốc Topogis 90 là thuốc tim mạch, có thành phần chính là Ticagrelor, hàm lượng 90mg. Thuốc có tác dụng điều trị cơn đau thắt ngực không ổn định đồng thời giúp phòng ngừa huyết khối do xơ vữa động ...

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Alphafoss
    Công dụng thuốc Alphafoss

    Thuốc Alphafoss có thành phần chính là Fosfomycin Natri, thường được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng. Cùng tìm hiểu công dụng, cách sử dụng cũng như lưu ý khi dùng thuốc Alphafoss qua bài viết dưới đây.

    Đọc thêm
  • Công dụng thuốc Grovatab
    Công dụng thuốc Grovatab

    Thuốc Grovatab được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Spiramycin. Thuốc được sử dụng trong điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với hoạt chất thuốc.

    Đọc thêm
  • crysticillin
    Công dụng thuốc Crysticillin

    Thuốc Crysticillin là thuốc kháng sinh được dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các loại vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh Penicillin gây ra. Để hiểu rõ về thuốc Crysticillin hãy tham khảo thông tin qua bài ...

    Đọc thêm