Công dụng thuốc Enteravid

Thuốc ENTERAVID với hoạt chất chính là Entecavir, thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân người lớn. Để sử dụng thuốc ENTERAVID an toàn và hiệu quả, cần có sự hướng dẫn và theo dõi cẩn thận của bác sỹ, nhân viên y tế. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng và cách dùng thuốc ENTERAVID.

1. Thuốc ENTERAVID là thuốc gì?

Thuốc ENTERAVID có thành phần chính là Entecavir, thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim với hàm lượng 0,5 mg.

Chỉ định

Thuốc ENTERAVID được chỉ định trong điều trị bệnh viêm gan B mạn tính trên bệnh nhân người lớn có bằng chứng rõ rệt cho thấy sự hoạt động của virus viêm gan B, hoặc có sự tăng cao kéo dài của enzym amino (men ALT hoặc AST) trong huyết thanh, hoặc có bệnh dạng hoạt động về mô.

Chỉ định điều trị này của thuốc ENTERAVID căn cứ trên các đáp ứng về virus học, mô học, sinh hóa và huyết thanh học sau một năm điều trị ở bệnh nhân người lớn bị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mãn tính cùng với bệnh gan còn bù, có kết quả xét nghiệm HBeAg dương tính hoặc âm tính, và bệnh nhân chưa được điều trị bằng nucleosid và đã trở nên đề kháng với thuốc Lamivudin.

Chỉ định điều trị này cũng căn cứ trên dữ liệu giới hạn hơn ở bệnh nhân người lớn bị nhiễm đồng thời HIV/HBV mà trước đó đã từng được điều trị bằng Lamivudin

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc ENTERAVID ở các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm với Entecavir hay với bất cứ thành phần nào của thuốc ENTERAVID.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Cách dùng thuốc ENTERAVID

2.1 Cách dùng

Liều dùng

Bệnh nhân nên uống ENTERAVID khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn hoặc 2 giờ trước bữa ăn tiếp theo).

Thời gian dùng thuốc ENTERAVID tối ưu chưa được xác định rõ nhưng ít nhất phải dùng 1 năm.

Liều lượng ENTERAVID được khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn và vị thành niên từ 16 tuổi trở lên bị nhiễm virus viêm gan B mạn tính, chưa dùng nucleosid: 0,5mg x 1 lần/ngày.

Liều lượng ENTERAVID được khuyến cáo cho bệnh nhân người lớn và vị thành niên (16 tuổi) có tiền sử nhiễm virus viêm gan B mạn tính trong khi sử dụng Lamivudin, hoặc bệnh nhân được biết có kháng thuốc Lamivudin hoặc Telbuvudin: 1mg x 1 lần/ngày.

  • Có thể ngừng điều trị thuốc ENTERAVID:

Đối với bệnh nhân HbeAg - dương tính cần điều trị ít nhất cho tới khi chuyển đổi huyết thanh Hbe [mất HbeAg và DNA của HBV trở nên âm tính (dưới ngưỡng phát hiện), và phát hiện kháng thể kháng HBe ở 2 lần lấy máu liên tiếp cách nhau ít nhất 3 - 6 tháng], hoặc đến khi bệnh nhân có chuyển đổi huyết thanh HBs, hoặc trong trường hợp không có tác dụng sau 1 năm sử dụng thuốc ENTERAVID.

Đối với bệnh nhân HbeAg - âm tính cần điều trị ít nhất tới khi nồng độ DNA - HBV âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và chuyển đổi huyết thanh HBs, hoặc cho đến khi không thấy tác dụng của thuốc.

Trong trường hợp điều trị thuốc ENTERAVID kéo dài trên 2 năm, thường xuyên đánh giá lại để xác định tiếp tục điều trị có thích hợp với bệnh nhân hay không.

  • Người lớn tuổi: không cần điều chỉnh liều dùng thuốc ENTERAVID. Tuy nhiên liều dùng thuốc phụ thuộc vào chức năng thận của từng bệnh nhân.

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận

Độ thanh lọc của entecavir qua đường uống giảm khi độ thanh thải creatinin giảm. Việc điều chỉnh liều lượng thuốc ENTERAVID được khuyến cáo đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <50 ml/phút, kể cả bệnh nhân đang được thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.

Độ thanh lọc creatimin (mL/min) Liều khuyến cáo cho bệnh nhân chưa dùng nucleoside Liều khuyến cáo cho bệnh nhân kháng Lamivadin
≥50 0,5mg, ngày 1 lần 1mg, ngày 1 lần
30 – 49 0,5mg, cách 48 giờ 1 lần 0,5mg, ngày 1 lần
20 – 29 0,5mg, cách 72 giờ 1 lần 0,5mg, cách 48 giờ 1 lần
<10 0,5mg, cách 5-7 ngày 1 lần 0,5mg, cách 72 giờ 1 lần
Lọc máu * hoặc CADP 0,5mg, cách 5-7 ngày 1 lần 0,5mg, cách 72 giờ 1 lần

*: Dùng thuốc ENTERAVID sau lọc máu

  • Bệnh nhân suy gan: không cần điều chỉnh liều dùng thuốc ENTERAVID với bệnh nhân suy gan.

2.2 Quá liều thuốc ENTERAVID và xử trí

Hiện nay chưa có báo cáo về việc sử dụng quá liều thuốc Entecavir ở bệnh nhân. Những đối tượng khỏe mạnh đã sử dụng Entecavir với liều đơn lên đến 40mg hoặc liều đa 20mg/ngày trong hơn 14 ngày không bị gia tăng nguy cơ hoặc xảy ra tai biến đột xuất nào. Nếu có trường hợp dùng thuốc ENTERAVID quá liều, theo dõi bệnh nhân xem có biểu hiện nào về sự nhiễm độc, trường hợp cần thiết thì phải áp dụng phương pháp điều trị hỗ trợ chuẩn.

3. Thận trọng khi sử dụng thuốc ENTERAVID

Viêm gan tự phát trở thành trầm trọng hay xảy ra khi sử dụng Entecavir và thường biểu hiện bằng tăng nhất thời nồng độ huyết thanh ALAT. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, nồng độ huyết thanh men ALAT có thể tăng ở bệnh nhân trong khi đó nồng độ huyết thanh DNA - HBV giảm.

Trong số các bệnh nhân điều trị bằng Entecavir, các đợt bệnh nặng lên thường xuất hiện trung bình 4 - 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị thuốc. Ở bệnh nhân có bệnh gan còn bù khi sử dụng Entecavir, nồng độ huyết thanh ALAT tăng thường không kèm theo tăng bilirubin như đối với bệnh gan mất bù. Trường hợp bệnh nhân đã có xơ gan, nguy cơ gan mất bù tăng cao sau khi bệnh nặng lên. Do đó, trong khi điều trị thuốc ENTERAVID cần phải theo dõi chặt người bệnh về lâm sàng và sinh hóa.

Đã có báo cáo một số trường hợp bệnh nặng lên do điều trị chống viêm gan B bằng Entecavir. Bệnh nặng lên sau ngừng sử dụng thường kèm theo tăng nồng độ huyết thanh DNA - HBV và đa số trường hợp tự khỏi, tuy nhiên một số trường hợp đã tử vong.

Trong số những bệnh nhân trước đây chưa dùng thuốc tương tự nucleoside, nay được điều trị với Entecavir, các trường hợp nặng lên xuất hiện trung bình 23 - 24 tuần sau khi ngừng điều trị với Entecavir. Phần lớn các trường hợp này xảy ra ở bệnh nhân có HbeAg - âm tính. Theo dõi chức năng gan đều đặn cả về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị với thuốc ENTERAVID. Nếu DNA-HBV tăng trở lại hoặc nếu cần, điều trị lại 1 đợt khác cho bệnh nhân.

Phải thận trọng khi điều trị thuốc ENTERAVID cho người bệnh xơ gan mất bù vì nguy cơ nhiều tai biến phụ xảy ra và nguy cơ cao bị nhiễm toan acid lactic.

Thận trọng khi điều trị thuốc ENTERAVID cho bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính mà không phát hiện người đó bị nhiễm HIV đồng thời, do nguy cơ làm xuất hiện chủng HIV kháng các thuốc nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI). Trước khi bắt đầu điều trị thuốc ENTERAVID cần làm test HIV. Không dùng thuốc ENTERAVID để điều trị nhiễm HBV mạn tính ở người bệnh nhiễm HIV do nguy cơ làm xuất hiện HIV kháng NRTI.

Thận trọng khi dùng thuốc ENTERAVID khi điều trị viêm gan B mạn tính có thể gây ra nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều kém nhiễm mỡ gan ở bệnh nhân dùng duy nhất thuốc tương tự nucleoside hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus khác. Đa số các trường hợp này xảy ra ở bệnh nhân là phụ nữ, béo phì và điều trị lâu dài bằng các thuốc nucleoside ức chế enzym phiên mã ngược. Ngưng sử dùng thuốc ENTERAVID ở bất cứ bệnh nhân nào có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm gợi ý nhiễm toan lactic, nhiễm độc gan nặng ngay cả khi transaminase không tăng.

Chưa biết về độ an toàn và hiệu quả của entecavir đối với bệnh nhân ghép gan. Nếu dùng thuốc ENTERAVID cho người ghép gan đã hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch có thể tác động đến chức năng thận như Tacrolimus, Cyclosporine cần giám sát chức năng thận trước và trong khi điều trị thuốc ENTERAVID.

Bệnh nhân lớn tuổi (65 tuổi trở lên), kinh nghiệm điều trị với Entecavir còn ít chưa đủ để xác định xem đáp ứng có khác với người trẻ tuổi không. Do Entecavir chủ yếu được đào thải qua thận nên nguy cơ nhiễm độc có thể tăng ở người có suy giảm chức năng thận. Người lớn tuổi thường có chức năng thận suy giảm, cần điều chỉnh liều ENTERAVID theo mức độ suy thận và theo dõi chức năng thận.

Điều chỉnh liều dùng thuốc ENTERAVID được khuyến cáo đối với bệnh nhân có Clcr<50ml/phút, bệnh nhân thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng ngoại trú.

Entecavir không làm giảm nguy cơ lây truyền virus viêm gan B sang người khác do đó các biện pháp dự phòng truyền bệnh cần được thực hiện.

Do thuốc ENTERAVID có chứa lactose nên không sử dụng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose galactose.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc: một số tác dụng phụ của thuốc ENTERAVID có thể xảy ra như nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi. Do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc ENTERAVID.

Phụ nữ mang thai: chưa có nghiên cứu nào sử dụng Entecavir ở phụ nữ mang thai và cũng chưa có số liệu nào về tác dụng của thuốc đối với lây truyền bệnh HBV từ mẹ sang con. Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HBV được khuyến cáo dùng phác đồ phối hợp vacxin HBVglobulin miễn dịch viêm gan B.

Phụ nữ cho con bú: chưa biết liệu entecavir có qua sữa mẹ hay không. Ngừng cho trẻ bú hoặc ngừng thuốc ENTERAVID tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc ENTERAVID

Trong thử nghiệm lâm sàng, 3% hoặc hơn bệnh nhân sử dụng Entecavir được báo cáo có tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn. nôn, tiêu chảy, khó tiêu, buồn ngủ và mất ngủ.

Thường gặp

  • Thận: tiểu ra máu (9%), glucose niệu (4%), tăng creatinin máu (1 – 2%).
  • Tâm thần: nhức đầu, chóng mặt, mất ngủ.
  • Tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, buồn nôn, khó tiêu.
  • Gan mật: tăng transaminase (> 10%), tăng bilirubin huyết (2 – 3%), , tăng lipase (7%), tăng amylase (2 – 3%).
  • Toàn thân: mệt mỏi.

Ít gặp

  • Da: phát ban, rụng tóc.
  • Đầy bụng khó tiêu.

Hiếm gặp

  • Miễn dịch: phản ứng phản vệ.

Một số trường hợp nhiễm toan acid lactic được báo cáo thường ở bệnh nhân có bệnh gan mất bù hoặc đang dùng một số thuốc khác hoặc mắc bệnh nội khoa nặng khác. Sử dụng Entecavir liên tục trung bình 96 tuần chưa thấy dung nạp thuốc thay đổi.

Các bất thường về xét nghiệm phố biến nhất trong thử nghiệm lâm sàng khi sử dụng Entecavir là tăng men ALT (gấp 5 lần mức giới hạn trên bình thường ULN), tiểu ra máu hoặc glcose, tăng lipase (ít nhất 2,1 lần ULN), tăng bilirubin máu (gấp 2 lần ULN), tăng glucose máu lúc đói (trên 250 mg/dl) và tăng creatinin (ít nhất 0,5 mg/dl).

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Hầu hết các tác dụng phụ nhẹ thường tự hết và không cần xử trí.

Viêm gan trầm trọng có thể xảy ra sau khi ngừng liệu pháp điều trị HBV, bao gồm cả entecavir. Đợt viêm gan trầm trọng biểu hiện bằng men ALT tăng vọt gấp 10 lần mức giới hạn trên bình thường (ULN) và gấp 2 lần nồng độ huyết thanh lúc bắt đầu điều trị. Phần lớn bệnh trầm trọng sau ngừng điều trị gặp ở người bệnh HbeAg – âm tính. Đợt viêm gan trầm trọng này thường kết hợp với tăng DNA của HBV và đa số tự khỏi. Thời gian trung bình xuất hiện đợt trầm trọng này là khoảng 23 tuần sau khi ngừng điều trị với Entecavir. Theo dõi gan định kỳ về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị với Entecavir. Trường hợp cần thiết có thể cho điều trị lại. Viêm gan trầm trọng lên cũng có thể gặp trong khi đang điều trị trung bình 4 - 5 tuần sau khi bắt đầu điều trị với Entecavir nhưng thường hết khi tiếp tục điều trị.

Ngưng điều trị thuốc ENTERAVID ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện lâm sàng hoặc xét nghiệm nghi ngờ nhiễm toan acid lactic hoặc nhiễm độc gan nặng (như gan lớn nhiễm mỡ, ngay cả khi transaminase không tăng).

5. Tương tác thuốc

Chưa có tương tác nào cần khuyến cáo tránh sử dụng đồng thời với entecavir.

Hàm lượng và tác dụng của entecavir có thể tăng bởi Valganciclovir, Ribavirin, Ganciclovir.

Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các isozym cytochrom P450 (CYP). Thuốc ít có khả năng tương tác về dược động học với thuốc chuyển hóa do các isoezym CYP.

Thuốc tác động đến thận hoặc đào thải qua thận: Entecavir có khả năng tương tác dược động với thuốc làm giảm chức năng thận hoặc các thuốc này có thể cạnh tranh với Entecavir để tiết tích cực qua ống thận. Nồng độ huyết thanh của Entecavir hoặc thuốc phối hợp có thể tăng, do đó cần phải theo dõi các tác dụng phụ.

Adefovir, Tenofovir, Disoproxil, Lamivudin: không có tương tác với Entecavir.

Thuốc ức chế miễn dịch: Entecavir có khả năng tương tác về dược động học với cyclosprine hoặc tacrolimus, nồng độ huyết thanh Entecavir tăng vì chức năng thận bị thay đổi. Phải giám sát chức năng thận trước và trong khi điều trị thuốc ENTERAVID ở bệnh nhân (ghép gan) đang sử dụng tacrolimus, cyclosporine hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

57 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan