Công dụng thuốc Zitromax

Thuốc Zitromax được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, có thành phần chính là Azithromycin. Thuốc được sử dụng trong điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với hoạt chất Azithromycin.

1. Thuốc Zitromax có tác dụng gì?

Zitromax công dụng là gì? Bột pha hỗn dịch uống Zitromax có thành phần chính là Azithromycin dihydrate 209,64mg/5ml (tương đương 200mg/5ml azithromycin base) và các tá dược khác. Azithromycin là thuốc đầu tiên của nhóm các kháng sinh macrolid. Thành phần Azithromycin gắn với phần 23S rRNA của tiểu đơn vị ribosom 50S, ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cơ chế ức chế sự chuyển vị của các peptide trong quá trình tổng hợp protein, đồng thời ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.

Chỉ định sử dụng thuốc Zitromax trong điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm trong:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản;
  • Nhiễm khuẩn răng miệng;
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm;
  • Viêm tai giữa cấp tính;
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm hầu họng, viêm xoang, viêm amidan;
  • Bệnh lây truyền qua đường tình dục ở nữ giới và nam giới, điều trị nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis, bệnh hạ cam do Haemophilus ducreyi, nhiễm khuẩn đường sinh dục không biến chứng gây ra bởi chủng vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Không dùng thuốc để điều trị nhiễm khuẩn do Treponema pallidum;
  • Sử dụng đơn độc Azithromycin hoặc phối hợp với rifabutin để dự phòng nhiễm Mycobacterium avium - intracellulare complex ở bệnh nhân HIV giai đoạn tiến triển;
  • Sử dụng phối hợp Azithromycin với ethambutol để điều trị nhiễm Mycobacterium avium - intracellulare complex ở bệnh nhân HIV giai đoạn tiến triển.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Zitromax với bệnh nhân quá mẫn cảm với Azithromycin, erythromycin, kháng sinh thuộc họ macrolid hay ketolide, tá dược của thuốc.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Zitromax

2.1. Cách dùng

Thuốc được dùng bằng đường uống, uống 1 liều/ngày. Người bệnh có thể uống thuốc Zitromax cùng hoặc không cùng với thức ăn đều được.

2.2. Liều dùng

Ở người lớn:

  • Điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục do Chlamydia trachomatis, Haemophilus ducreyi: Dùng 1 liều duy nhất 1000mg. Với chủng Neisseria gonorrhoeae nhạy cảm, dùng liều 1000mg hoặc 200mg Azithromycin đồng thời với 250mg hoặc 500mg ceftriaxone. Với bệnh nhân dị ứng với penicillin hoặc cephalosporin, bác sĩ cần tham khảo hướng dẫn điều trị khác;
  • Dự phòng nhiễm Mycobacterium avium - intracellulare complex ở bệnh nhân HIV: Dùng liều 1200mg/lần/tuần;
  • Điều trị nhiễm Mycobacterium avium - intracellulare complex ở bệnh nhân HIV: Dùng liều 600mg/lần/ngày. Nên phối hợp Azithromycin với các chất chống Mycobacterium khác như ethambutol với liều đã được cho phép. Với chỉ định khác thì dùng liều tổng là 1500mg, chia làm 3 lần, mỗi ngày 500mg/ngày. Có thể thay thế bằng tổng liều như vậy nhưng dùng trong 5 ngày, 500mg/ngày đầu tiên, sau đó là 250mg/ngày từ ngày 2 - ngày 5.

Ở trẻ em:

  • Tổng liều tối đa được khuyến cáo cho mọi điều trị ở trẻ em là 1500mg;
  • Thông thường, tổng liều điều trị với trẻ là 30mg/kg. Tùy từng trường hợp viêm hầu họng do liên cầu khuẩn mà có thể thay đổi liều dùng cho phù hợp. Tổng liều 30mg/kg, chia làm 3 ngày, mỗi ngày dùng 10mg/kg/lần hoặc dùng trong 5 ngày với liều đơn 10mg/kg/ngày đầu tiên, sau đó dùng 5mg/kg/ngày từ ngày 2 - ngày 5. Cũng có thể thay thế cách trên bằng liều duy nhất 30mg/kg để trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em;
  • Điều trị viêm hầu họng do liên cầu ở trẻ em: Dùng liều 10mg/kg hoặc 20mg/kg trong 3 ngày, không được tăng liều lên quá 500mg/ngày. Tuy nhiên, người ta thường lựa chọn penicillin để điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes, gồm cả phòng bệnh sốt trong viêm khớp;
  • Với trẻ em cân nặng dưới 15kg, liều hỗn dịch Azithromycin cần tính càng chính xác càng tốt;
  • Với trẻ em cân nặng từ 15kg trở lên, dùng hỗn dịch Azithromycin theo chỉ dẫn sau:
    • Cân nặng dưới 15kg: Liệu trình 3 ngày là 10mg/kg/lần/ngày từ ngày 1 - ngày 3; Liệu trình 5 ngày là 10mg/kg/ngày 1, sau đó 5mg/kg/lần/ngày 2 - ngày 5;
    • Cân nặng 15 - 25kg: Liệu trình 3 ngày là 200mg (tương đương 5ml)/lần/ngày từ ngày 1 - ngày 3; Liệu trình 5 ngày là 200mg (tương đương 5ml)/ngày 1, sau đó 100mg (tương đương 2,5ml)/lần/ngày 2 - ngày 5;
    • Cân nặng 26 - 35kg: Liệu trình 3 ngày là 300mg (tương đương 7,5ml)/lần/ngày từ ngày 1 - ngày 3; Liệu trình 5 ngày là 300mg (tương đương 7,5ml)/ngày 1, sau đó 150mg (tương đương 3,75ml)/lần/ngày 2 - ngày 5;
    • Cân nặng 36 - 45kg: Liệu trình 3 ngày là 400mg (tương đương 10ml)/lần/ngày từ ngày 1 - ngày 3; Liệu trình 5 ngày là 400mg (tương đương 10ml)/ngày 1, sau đó 200mg (tương đương 5ml)/lần/ngày 2 - ngày 5;
    • Trên 45kg: Dùng liều như người lớn.
  • Hiệu quả và độ an toàn trong dự phòng hoặc điều trị nhiễm Mycobacterium avium - intracellulare complex ở trẻ em chưa được xác định. Dựa trên dữ liệu, liều 20mg/kg ở trẻ em tương đương với liều 1200mg ở người lớn nhưng Cmax lại lớn hơn.

Ở các đối tượng khác:

  • Người cao tuổi: Dùng liều giống như người trưởng thành. Người cao tuổi có thể dễ bị loạn nhịp, xoắn đỉnh hơn so với người trẻ;
  • Bệnh nhân suy thận: Với bệnh nhân suy thận từ nhẹ tới trung bình (GFR 10 - 80ml/phút) thì không cần điều chỉnh liều dùng. Thận trọng khi sử dụng Azithromycin ở người bệnh suy thận nặng (GFR < 10ml/phút);
  • Bệnh nhân suy gan: Người bệnh suy gan mức độ từ nhẹ tới trung bình có thể dùng liều như người có chức năng gan bình thường.

Các phản ứng khi dùng thuốc Zitromax với liều cao hơn so với liều khuyến cáo tương tự như khi dùng với liều bình thường. Khi gặp tình trạng quá liều, người bệnh được chỉ định xử lý tùy từng trường hợp cụ thể.

Nếu quên dùng 1 liều thuốc Zitromax, bệnh nhân nên uống càng sớm càng tốt. Nếu đã gần với liều kế tiếp, người bệnh nên bỏ qua liều đã quên, dùng liều tiếp theo vào thời điểm đã được chỉ định từ trước. Người bệnh lưu ý không nên dùng gấp đôi liều được quy định.

3. Tác dụng phụ của thuốc Zitromax

Nhìn chung, Azithromycin được dung nạp tốt với tỷ lệ tác dụng phụ khá thấp. Tuy vậy, khi sử dụng thuốc Zitromax, người bệnh vẫn có nguy cơ gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Máu và hệ bạch huyết: Đợt giảm bạch cầu trung tính nhẹ thoáng qua, chứng giảm tiểu cầu;
  • Thính lực và tai trong: Giảm thính lực (mất khả năng nghe, ù tai, điếc) - phần lớn đều hồi phục;
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, đầy hơi, phân lỏng, khó tiêu, táo bón, viêm tụy, viêm đại tràng giả mạc, thay đổi màu sắc lưỡi, khó chịu ở bụng (đau, co thắt);
  • Gan mật: Chức năng gan bất thường, viêm gan và vàng do do tắc mật, hoại tử gan và suy gan;
  • Chuyển hóa: Chán ăn;
  • Tâm thần: Phản ứng gây gổ, lo âu, căng thẳng, quá khích;
  • Thần kinh: Chóng mặt, hoa mắt, co giật, nhức đầu, giảm cảm giác, ngủ gà, ngất, dị cảm, tính hiếu động thái quá, mất vị giác, mất khứu giác;
  • Da và mô dưới da: Phản ứng dị ứng gồm phát ban và phù mạch, ngứa da, nhạy cảm với ánh nắng, mề đay, ban đỏ đa dạng, hoại tử biểu bì da do nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson;
  • Tim mạch: Đánh trống ngực, loạn nhịp tim (bao gồm nhịp nhanh thất), kéo dài khoảng QT hoặc cơn xoắn đỉnh;
  • Vi mạch: Hạ huyết áp;
  • Cơ xương: Đau khớp;
  • Tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận kẽ;
  • Tác dụng phụ khác: Tầm nhìn bất thường, nhiễm Candida, viêm âm đạo, phản ứng phản vệ (hiếm khi tử vong), cảm giác mất thăng bằng, suy nhược, yếu người, mệt mỏi,...

Khi gặp các tác dụng phụ của thuốc Zitromax, bệnh nhân nên báo ngay cho bác sĩ để nhận được lời khuyên về cách xử trí, ứng phó phù hợp nhất.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Zitromax

Trước và trong khi dùng thuốc Zitromax, người bệnh cần lưu ý:

  • Người sử dụng thuốc Zitromax có thể gặp phản ứng dị ứng nghiêm trọng (hiếm khi xảy ra) bao gồm phản vệ, phù mạch và các phản ứng trên da như hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson. Nếu gặp phản ứng dị ứng, người bệnh nên ngừng dùng thuốc và sử dụng liệu pháp điều trị phù hợp. Các phản ứng dị ứng có thể xuất hiện lại khi đã ngừng liệu pháp điều trị triệu chứng nên cần thận trọng;
  • Thận trọng khi sử dụng Azithromycin ở người mắc bệnh gan vì gan là đường thải trừ chính của hoạt chất này. Đã có trường hợp viêm gan, vàng da do tắc mật, chức năng gan bất thường, hoại tử và suy gan ở bệnh nhân dùng thuốc. Khi có những triệu chứng trên, nên ngừng dùng thuốc Azithromycin ngay lập tức;
  • Trên những bệnh nhân đang sử dụng thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch, nguy cơ ngộ độc ergotin tăng lên khi sử dụng phối hợp với kháng sinh họ macrolid. Do đó, không nên phối hợp các thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch với Azithromycin;
  • Khi dùng thuốc Zitromax, nên theo dõi các bội nhiễm của những vi sinh vật (kể cả nấm) không nhạy cảm với hoạt chất Azithromycin;
  • Khi sử dụng các chất kháng khuẩn, bao gồm cả Azithromycin, người bệnh có thể bị tiêu chảy liên quan tới Clostridium difficile. Tình trạng tiêu chảy có thể diễn tiến từ nhẹ tới viêm ruột kết, thậm chí dẫn đến tử vong. Nên nghĩ tới nguy cơ này ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng sinh;
  • Ở bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận dưới 10ml/phút) thấy có sự gia tăng khoảng 33% nồng độ của Azithromycin trong huyết tương;
  • Thận trọng khi dùng thuốc Zitromax ở bệnh nhân tiểu đường;
  • Do thành phần thuốc Zitromax có chứa sucrose nên không dùng thuốc cho người bệnh không dung nạp fructose, thiếu hụt men saccharase - isomaltase hoặc kém hấp thu glucose - galactose;
  • Sử dụng thuốc Azithromycin có thể dẫn tới kéo dài thời gian rối loạn tái phân cực tim, kéo dài khoảng QT, dẫn tới nguy cơ loạn nhịp tim và xoắn đỉnh. Do đó, cần xem xét tới việc dùng thuốc ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao;
  • Bệnh nhân điều trị với Azithromycin có thể gặp phải đợt cấp các triệu chứng nhược cơ toàn thân và khởi phát hội chứng nhược cơ;
  • Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn của Azithromycin ở phụ nữ có thai. Do đó, chỉ nên dùng Azithromycin trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết, được bác sĩ cho phép;
  • Azithromycin được bài tiết qua sữa mẹ nhưng chưa rõ về độ an toàn với trẻ đang bú mẹ. Do đó, nên thận trọng khi dùng thuốc Zitromax ở phụ nữ đang nuôi con bú, chỉ sử dụng nếu được bác sĩ cho phép.

5. Tương tác thuốc Zitromax

Một số tương tác thuốc của Zitromax gồm:

  • Có mối tương tác thuốc giữa Azithromycin và các thuốc kháng acid. Nếu phải sử dụng cả 2 loại thuốc này thì không nên dùng cùng lúc;
  • Sử dụng đồng thời Azithromycin với digoxin có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh. Do đó, cần theo dõi các dấu hiệu lâm sàng và nồng độ digoxin huyết thanh trong suốt quá trình điều trị với Azithromycin và sau khi ngưng thuốc;
  • Có thể xảy ra tương tác thuốc giữa Azithromycin và thuốc có nguồn gốc cựa lõa mạch;
  • Azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudine phosphorylate, chất chuyển hóa có hoạt tính lâm sàng trong các tế bào bạch cầu đơn nhân của máu ngoại vi;
  • Sử dụng đồng thời Atorvastatin 10mg/ngày và Azithromycin 500mg/ngày không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của Atorvastatin. Tuy nhiên, có trường hợp bệnh nhân bị tiêu cơ vân khi dùng đồng thời Azithromycin và nhóm statin;
  • Tác dụng chống đông tăng lên sau khi sử dụng đồng thời Azithromycin với các thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin. Nên theo dõi thường kỳ thời gian prothrombin khi dùng đồng thời Azithromycin với các thuốc chống đông máu đường uống kiểu coumarin;
  • Thận trọng khi phối hợp Azithromycin với cyclosporin. Nếu cần thiết phải dùng phối hợp, nên giám sát nồng độ của cyclosporin và điều chỉnh liều theo đó;
  • Azithromycin có tương tác không đáng kể đối với fluconazole;
  • Sử dụng đồng thời Azithromycin 1200mg và nelfinavir ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương là 750mg x 3 lần/ngày dẫn tới làm tăng nồng độ Azithromycin. Tuy nhiên, không quan sát thấy có tác dụng phụ rõ rệt nên không cần điều chỉnh liều dùng thuốc;
  • Dùng đồng thời Azithromycin và rifabutin có thể gây giảm bạch cầu trung tính.

Khi sử dụng thuốc Zitromax, người bệnh nên thực hiện đúng theo chỉ định cụ thể của bác sĩ. Điều này đảm bảo hiệu quả trị bệnh tốt nhất và hạn chế đáng kể nguy cơ xảy ra nhiều tác dụng phụ bất lợi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

134.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Hanprolex
    Công dụng thuốc Hanprolex

    Hanprolex thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm được sử dụng để điều trị chủ yếu trong những trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp, tiết niệu, da và mô mềm. Dưới đây là ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • Clarmark
    Công dụng thuốc Clarmark

    Clarmark thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn phổ biến. Cùng tìm hiểu thuốc Clarmark về cách sử dụng và những lưu ...

    Đọc thêm
  • dophabrex
    Công dụng thuốc Dophabrex

    Thuốc Dophabrex có thành phần hoạt chất chính là kháng sinh Cefalexin và các loại tá dược khác với lượng vừa đủ. Đây là loại thuốc có tác dụng điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm và ...

    Đọc thêm
  • gramsyrop
    Công dụng thuốc Gramsyrop

    Thuốc Gramsyrop được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, có thành phần chính là Cephalexin. Thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm với hoạt ...

    Đọc thêm
  • Tazocla
    Công dụng thuốc Tazocla Tab

    Thuốc Tazocla được chỉ định bởi bác sĩ trong một số tình trạng nhiễm khuẩn. Cùng tìm hiểu nội dung sau đây để làm rõ công dụng Tazocla, liều dùng và chỉ định của thuốc Tazocla.

    Đọc thêm