Smoflipid là thuốc gì?

SMOFlipid® 20% là một chế phẩm dinh dưỡng dạng nhũ tương đồng nhất màu trắng để tiêm truyền. Thành phần của thuốc smoflipid gồm có các loại lipid như dầu đậu nành, dầu ô liu 50 g, dầu cá - giàu axit Omega-3 và Triglyceride chuỗi trung bình. Theo đó, chỉ định điều trị của smoflipid 20 là nhằm cung cấp năng lượng và các axit béo thiết yếu cho bệnh nhân.

1. Smoflipid là thuốc gì?

Smoflipid 20 là một loại thuốc kê đơn được sử dụng dưới dạng truyền tĩnh mạch như một nguồn dinh dưỡng khi không thể nuôi dưỡng bằng đường uống hoặc đường ruột. Theo đó, Smoflipid thuộc nhóm thuốc được gọi là axit béo, có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác.

Dưới quan sát đại thể, Smoflipid 20 được trình bày dưới dạng nhũ tương lipid đồng nhất, màu trắng, vô trùng, không gây dị ứng để truyền tĩnh mạch. Hàm lượng lipid của Smoflipid là 0,20 g / mL (tức 20%) và bao gồm hỗn hợp dầu đậu nành, chất béo trung tính chuỗi trung bình, dầu ô liudầu cá. Hàm lượng axit béo thiết yếu trung bình của Smoflipid 20 là 35 mg / mL với axit linoleic (omega-6) và 4,5 mg / mL axit α-linolenic ( omega-3). Hàm lượng phốt phát là 15 mmol / L.

Tổng hàm lượng năng lượng, bao gồm chất béo, phospholipid và glycerol trong smoflipid 20 là 2.000 kcal / L.

smoflipid 20
Smoflipid 20 được trình bày dưới dạng nhũ tương lipid đồng nhất, màu trắng, vô trùng

2. Chỉ định, chống chỉ định, liều lượng và cách dùng smoflipid 20 như thế nào?

2.1. Chỉ định

Smoflipid 20 được chỉ định ở người lớn như một nguồn cung cấp calo và axit béo thiết yếu cho dinh dưỡng qua đường tiêu hóa khi không thể thực hiện được, không đủ hoặc chống chỉ định. Theo đó, liều khuyến cáo của Smoflipid cho bệnh nhân người lớn là 1 đến 2 gam / kg mỗi ngày và không được vượt quá 2,5 gam / kg mỗi ngày. Đồng thời, liều hàng ngày cũng không được vượt quá tối đa 60% tổng nhu cầu năng lượng.

2.2. Chống chỉ định

Sử dụng Smoflipid được chống chỉ định ở những bệnh nhân:

  • Quá mẫn với protein cá, trứng, đậu tương, hoặc đậu phộng, hoặc với bất kỳ thành phần hoạt tính hoặc tá dược nào, hoặc
  • Tăng lipid máu nghiêm trọng hoặc rối loạn chuyển hóa lipid nghiêm trọng đặc trưng bởi tăng triglycerid máu (nồng độ triglycerid huyết thanh> 1.000 mg / dL).

2.3. Liều lượng

Smoflipid dùng để truyền tĩnh mạch trung tâm hoặc ngoại vi bởi các dung dịch có độ thẩm thấu ≥ 900 mOsm / L phải được truyền qua tĩnh mạch trung tâm. Tốc độ truyền ban đầu nên là 0,5 mL / phút trong 15 đến 30 phút đầu truyền. Nếu dung nạp được, tăng dần cho đến khi đạt tỷ lệ cần thiết sau 30 phút. Tốc độ truyền thuốc tốt nhất không vượt quá 0,5 mL / kg / giờ. Như vậy, thời gian truyền Smoflipid được khuyến cáo là từ 12 đến 24 giờ, tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng.

Để ngăn ngừa thuyên tắc khí, khi truyền thuốc smoflipid, cần sử dụng bộ truyền dịch không có lỗ thông hơi hoặc đóng lỗ thông hơi trên bộ có lỗ thông hơi, tránh kết nối nhiều nơi, không nối nối tiếp các túi mềm, hút hết khí còn sót lại trong túi trước khi sử dụng, không tạo áp suất cho túi mềm để tăng tốc độ dòng chảy.

3. Các tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng Smoflipid là gì?

Smoflipid 20 có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

  • Khó thở, hụt hơi
  • Sưng phù mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng
  • Chóng mặt dữ dội
  • Thiếu máu
  • Mệt mỏi
  • Sốt, ớn lạnh
  • Tim đập loạn nhịp
  • Đau bụng
  • Hơi thở có mùi trái cây,
  • Khô miệng
  • Huyết áp cao
  • Nhiễm trùng nặng
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Đau hoặc rát khi đi tiểu
  • Các tác dụng phụ phổ biến nhất của Smoflipid bao gồm:
  • Buồn nôn, nôn mửa
  • Đầy bụng, đau bụng, khó tiêu
  • Sốt

4. Làm sao để phòng ngừa những tác dụng không mong muốn

4.1. Phản ứng quá mẫn

Smoflipid chứa dầu đậu nành, dầu cá và phospholipid trứng, có thể gây phản ứng quá mẫn. Các phản ứng chéo đã được quan sát thấy giữa dầu đậu nành và dầu đậu phộng.

Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, phải ngừng truyền Smoflipid ngay lập tức và thực hiện các biện pháp điều trị và hỗ trợ thích hợp.

4.2. Nhiễm trùng từ đường truyền

Nhũ tương lipid, chẳng hạn như Smoflipid, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật và là một yếu tố nguy cơ độc lập đối với sự phát triển của nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông. Nguy cơ nhiễm trùng tăng lên ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch liên quan đến suy dinh dưỡng, sử dụng lâu dài và bảo dưỡng kém ống thông tĩnh mạch hoặc tác dụng ức chế miễn dịch của các bệnh hoặc thuốc đồng thời khác.

Để giảm nguy cơ biến chứng nhiễm trùng, hãy đảm bảo kỹ thuật vô trùng trong đặt ống thông, bảo dưỡng ống thông, chuẩn bị và sử dụng Smoflipid. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng (sốt và ớn lạnh) của nhiễm trùng sớm, bao gồm cả kết quả xét nghiệm có thể cho thấy nhiễm trùng như tăng bạch cầu và tăng đường huyết, đồng thời thường xuyên kiểm tra thiết bị tiếp cận qua đường tiêm và vị trí đặt đường truyền xem có phù, đỏ và tiết dịch hay không.

smoflipid 20
Smoflipid 20 dùng để truyền tĩnh mạch trung tâm

4.3. Hội chứng quá tải chất béo

Hội chứng quá tải chất béo là một tình trạng hiếm gặp đã được báo cáo khi tiêm tĩnh mạch nhũ tương lipid. Giảm hoặc hạn chế khả năng chuyển hóa lipid kèm theo thời gian thanh thải huyết tương kéo dài có thể dẫn đến hội chứng đặc trưng bởi tình trạng bệnh nhân xấu đi đột ngột bao gồm sốt, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, tăng lipid máu, thâm nhiễm mỡ ở gan, chức năng gan xấu đi và các biểu hiện của hệ thần kinh trung ương (ví dụ, hôn mê).

Mặc dù đã được quan sát thấy thường xuyên nhất khi vượt quá liều khuyến cáo lipid, các trường hợp cũng đã được mô tả khi công thức lipid được sử dụng theo hướng dẫn.

4.4. Hội chứng cho ăn lại

Cho bệnh nhân suy dinh dưỡng nghiêm trọng nuôi ăn tĩnh mạch có thể dẫn đến hội chứng cho ăn lại, đặc trưng bởi sự chuyển dịch nội bào của kali, phốt pho và magiê khi bệnh nhân ăn qua đường tiêu hóa.

Để ngăn ngừa những biến chứng này, hãy theo dõi những bệnh nhân bị suy dinh dưỡng nghiêm trọng và từ từ tăng lượng chất dinh dưỡng hấp thụ qua đường ruột.

4.5. Tăng triglycerid máu

Suy giảm chuyển hóa lipid kèm theo tăng triglycerid máu có thể xảy ra trong các tình trạng như rối loạn lipid di truyền, béo phì, đái tháo đường và hội chứng chuyển hóa.

Như vậy, cần đo triglycerid huyết thanh trước khi bắt đầu truyền (giá trị ban đầu), tại thời điểm mỗi lần tăng liều và thường xuyên trong suốt quá trình điều trị. Ở bệnh nhân người lớn có mức > 400 mg / dL, giảm liều Smoflipid và theo dõi nồng độ triglycerid huyết thanh để tránh các hậu quả lâm sàng liên quan đến tăng triglycerid máu. Nồng độ triglycerid huyết thanh> 1.000 mg / dL, có liên quan đến tăng nguy cơ viêm tụy.

Tóm lại, smoflipid 20 là một nhũ tương các loại chất béo, đóng vai trò như một sản phẩm hỗ trợ nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Theo đó, ngoài những lợi ích đạt được khi được sử dụng đúng chỉ định và đúng cách, cần phải biết smoflipid là thuốc gì cũng như chống chỉ định, tác dụng ngoại ý có thể mắc phải và cách phòng ngừa để hiệu quả chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh nhận được tối ưu.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

30.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan