Thông tin về thuốc Clonidine

Thuốc Clonidine là thuốc kê đơn, dùng điều trị tăng huyết áp và một số tình trạng như giảm đau, dùng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc rượu. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc Clonidine, người bệnh cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa và đọc kỹ thông tin về thuốc trước khi dùng.

1. Thuốc Clonidine công dụng là gì?

1.1. Thuốc Clonidine là thuốc gì?

Thuốc Clonidine thuộc nhóm thuốc tim mạch. Thuốc Clonidine có ba dạng bào chế:

  • Thuốc tiêm: hàm lượng 100 microgam/ml (10 ml), không có chất bảo quản
  • Miếng dán: 0,1 mg/24 giờ (2,5 mg/3,5 cm2); 0,2 mg/24 giờ (5 mg/7 cm2); 0,3 mg/24 giờ (7,5 mg/10,5 cm2).
  • Viên nén: hàm lượng 0,1 mg; 0,15mg; 0,2 mg; 0,3 mg. Tá dược: Colloidal silicon dioxide, dibasic calcium phosphate, corn starch, FD&C Yellow No. 6, gelatin, lactose, glycerin and magnesium stearate.

Thuốc Clonidine khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành và trẻ em trên 12 tuổi.

1.2. Thuốc Clonidine có tác dụng gì?

Thuốc Clonidine được bác sĩ kê đơn chỉ định trong những trường hợp:

  • Điều trị tăng huyết áp thể nhẹ và vừa, dùng đơn độc hoặc phối hợp với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Nhưng không nên dùng Clonidin làm thuốc đầu bảng để điều trị tăng huyết áp.
  • Được chọn là lựa chọn hàng thứ hai để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm mức độ nặng khi cai nghiện các chất dạng thuốc phiện, nicotin hoặc rượu.
  • Điều trị đau: Dùng tiêm ngoài màng cứng cùng với những chế phẩm dạng thuốc phiện, để điều trị đau mức độ nặng ở người bị ung thư khi mà các biện pháp làm giảm đau khác phát huy hiệu quả kém (đặc biệt có hiệu lực nhất ở người bệnh có đau do bệnh thần kinh).
  • Dùng trong chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi uống 0,3 mg Clonidin mà nồng độ của noradrenalin trong huyết tương vẫn không giảm, thì có thể chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm. Trong trường hợp nồng độ của noradrenalin trong huyết tương giảm, thì có thể chẩn đoán là cường giao cảm thần kinh.
  • Clonidine cũng được sử dụng trong điều trị khủng hoảng tăng huyết áp (tình trạng huyết áp rất cao), đau bụng kinh (đau bụng dữ dội trong thời kỳ kinh nguyệt), hội chứng Tourette, bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh, cai nghiện rượu và thuốc phiện, hỗ trợ trong liệu pháp cai thuốc lá và chẩn đoán pheochromocytoma (khối u phát triển tại một tuyến gần thận và có thể gây ra huyết áp cao và nhịp tim nhanh).

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất chính Clonidine hoặc với bất kỳ tá dược nào có trong sản phẩm
  • Hội chứng suy nút xoang (sick sinus syndrome).

2. Cách sử dụng của thuốc Clonidine

2.1. Cách dùng thuốc Clonidine

  • Thuốc có nhiều dạng bào chế nên cũng có nhiều đường dùng theo các dạng bào chế khác nhau như uống, tiêm, dán trên da.
  • Tuân thủ đúng theo chỉ định đường dùng của bác sĩ.

2.2. Liều dùng của thuốc Clonidine

Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa:

  • Người lớn:

Uống: Khởi đầu 0,1 mg/lần mỗi ngày 2 lần. Liều duy trì thường dùng 0,2 – 1,2 mg/ngày, chia thành 2 – 4 liều nhỏ. Liều tối đa: 2,4 mg/ngày.

Miếng dán: Cứ cách 7 ngày dán 1 lần. Khởi đầu dùng miếng dán giải phóng 0,1 mg/ngày. Có thể điều chỉnh liều sau 1 hoặc 2 tuần (thay miếng dán giải phóng 0,2 mg/ngày...).

  • Người cao tuổi:

Khởi đầu 0,1 mg mỗi ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, tăng dần liều theo cần thiết.

  • Trường hợp suy thận:

Khởi đầu dùng 50% đến 75% của liều bình thường cho người có độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.

Điều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin

0,1 mg/lần, mỗi ngày 2 lần, tới liều tối đa 0,4 mg/ngày trong 3 – 4 tuần. Giảm đau: Tiêm truyền ngoài màng cứng

  • Người lớn:

Liều khởi đầu 30 microgam/giờ, dò liều theo sự cần thiết để giảm đau hoặc xuất hiện ADR, nên coi là một liệu pháp phụ thêm vào liệu pháp tiêm chế phẩm có thuốc phiện trong tủy sống.

  • Trẻ em:

Liều khởi đầu 0,5 microgam/kg/giờ, điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.

Khi cần ngừng điều trị với Clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 – 5 ngày).

Trong trường hợp ngừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra những triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, bồn chồn, tình trạng kích động, bồn chồn vận động và trong một số trường hợp có tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu trước khi bắt đầu điều trị. Kiểu tác dụng không mong muốn này thường thấy chủ yếu ở người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng bùng phát huyết áp khi ngừng thuốc.

Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin và lần ngừng clonidin này phải từ từ. Nếu tiêm nhanh tĩnh mạch, có nguy cơ xảy ra tăng huyết áp nghịch thường. Khi có u tế bào ưa crôm, clonidin không có tác dụng.

Xử lý khi quên liều:

Nên dùng ngay khi nhớ ra. Với bất kỳ đường dùng nào cũng không được gấp đôi liều sử dụng để bù lại liều đã quên.

Xử trí khi quá liều:

  • Những triệu chứng quá liều gồm: Nhịp tim chậm, ức chế hệ thần kinh trung ương, hạ nhiệt, ỉa chảy, ức chế hô hấp, ngừng thở.
  • Việc điều trị chủ yếu là để hỗ trợ và xử lý triệu chứng. Hạ huyết áp thường đáp ứng với truyền dịch tĩnh mạch hoặc đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg (chậu hông cao hơn đầu). Có thể dùng naloxon để điều trị sự ức chế hệ thần kinh trung ương và/hoặc ngạt thở; tiêm tĩnh mạch với liều 0,4 – 2 mg, tiêm nhắc lại tùy theo sự cần thiết hoặc dùng dưới dạng dung dịch tiêm truyền.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Clonidine

  • Không dùng thuốc Clonidine khi đã quá hạn sử dụng, thuốc đổi màu, chảy nước, ẩm mốc, có mùi lạ, bao bì bị hở, mất niêm phong.
  • Phải đặt miếng dán chứa clonidin mỗi tuần một lần vào lúc đi ngủ, trên một vùng sạch sẽ. Thay đổi luân phiên những chỗ dán mỗi tuần một lần.
  • Clonidine có thể giúp kiểm soát tình trạng bệnh lý của bạn nhưng sẽ không thể chữa khỏi bệnh. Vẫn tiếp tục dùng Clonidine ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe. Nếu đột ngột ngừng dùng clonidine, có thể khiến huyết áp của bạn tăng nhanh.
  • Sử dụng Clonidine thận trọng đối với người có bệnh mạch máu não, suy động mạch vành, bệnh Raynaud và suy thận.
  • Clonidine có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi bạn đứng dậy quá nhanh từ tư thế nằm. Triệu chứng này phổ biến hơn khi bạn mới bắt đầu dùng Clonidine. Để tránh hiện tượng này, hãy ra khỏi giường từ từ, đặt chân xuống sàn trong vài phút trước khi đứng dậy.
  • Thời kỳ cho con bú: Clonidin được bài tiết qua sữa. Đã ghi nhận có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng Clonidin. Nên hạn chế sử dụng.

4. Tác dụng phụ của thuốc Clonidine

Thường gặp:

  • Toàn thân: Ngủ gà, mệt nhọc.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, miệng khô.
  • Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế đứng.
  • Sinh dục: Giảm hoạt động tình dục

Ít gặp:

  • Thần kinh trung ương: Ức chế.
  • Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, thay đổi xét nghiệm enzym đánh giá chức năng gan mức độ nhẹ hoặc trung bình.
  • Da: Ngoại ban.
  • Tăng cân có thể do giữ muối nước, thường xuất hiện sớm đặc biệt ở người kèm theo suy tim.
  • Hay đi tiểu đêm

Khi xảy ra những tác dụng không mong muốn, có thể giảm liều lượng thuốc. Khi ngừng thuốc, phải giảm dần liều trong 2 – 4 ngày, để tránh tăng huyết áp hồi ứng; trong khi tiêm ngoài màng cứng, theo dõi cẩn thận trạng thái tim mạch và hô hấp.

Người bệnh không ngừng dùng thuốc nếu chưa có chỉ dẫn của thầy thuốc.

5. Tương tác thuốc Clonidine

  • Khi dùng chung với thuốc chống trầm cảm 3 vòng (như amitriptyline, amoxapine, clomipramine, desipramine, doxepin, imipramine , maprotiline, nortriptyline, protriptyline và trimipramine) có thể gây đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của Clonidin.
  • Những thuốc chẹn beta (như acebutolol, atenolol, betaxolol, bisoprolol, carvedilol, labetalol, metoprolol, nadolol, pindolol, propranolol, sotalol, và timolol) có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng Clonidin và tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng trở nặng khi ngừng thuốc. Bởi vậy phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (từ 7 – 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với thuốc Clonidin.
  • Vì thuốc Clonidin gây chậm nhịp tim và ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất nên phải hết sức thận trọng khi phối hợp với guanethidin, thuốc chẹn kênh calci (amlodipine, diltiazem, felodipine, isradipine, nicardipine, nifedipine, nimodipine, nisoldipine, verapamil, digoxin) và glycosid tim.
  • Dùng chung với những thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của Clonidin. Đặc biệt, Ethanol và barbiturat có thể làm tăng ức chế lên hệ thần kinh trung ương.
  • Dùng đường tiêm ngoài màng cứng Clonidin có thể kéo dài tác dụng phong bế vận động và cảm giác của những thuốc gây tê.
  • Clonidin có thể làm tăng tác dụng của alcol và thuốc an thần. Clonidin có tác dụng hiệp đồng với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác nên khi phối hợp cần phải chỉnh liều cẩn thận.

Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Clonidine. Người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng để quá trình dùng thuốc đạt được kết quả tốt nhất.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan