Công dụng thuốc Rotracin

Rotracin có thành phần chính là Roxithromycin - 1 loại thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm như: Nhiễm trùng da, nhiễm trùng tai mũi họng, nhiễm trùng đường hô hấp và nhiễm trùng phổi.

1. Thuốc Rotracin có tác dụng gì?

Rotracin có thành phần chính là Roxithromycin, thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus và kháng nấm. Rotracin được chỉ định sử dụng trong một số trường hợp như sau:

  • Điều trị nhiễm trùng đường niệu - sinh dục bao gồm: Bệnh viêm niệu đạo, viêm cổ âm đạo, viêm tuyến tiền liệt, viêm cổ tử cung và viêm vòi tử cung nguyên nhân do nhiễm nấm Chlamydia.
  • Điều trị nhiễm trùng tai mũi họng như: Bệnh viêm tai giữa, viêm amidan viêm phổi, viêm xoang, viêm thực quản và viêm phế quản.
  • Điều trị nhiễm trùng da và mô mềm như: Bệnh viêm nang, nhọt, nhọt độc, chốc lở, chứng viêm da do nhiễm trùng, bệnh mủ da, viêm quầng hoặc loét do nhiễm trùng.
  • Các bệnh liên quan đến nhiễm trùng răng miệng.

Cơ chế tác động của thuốc:

Thành phần chính Roxithromycin là 1 loại kháng sinh thuộc nhóm thuốc Macrolid, nó có công dụng hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình tổng hợp protein của chúng. Đồng thời, Roxithromycin liên kết với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn và ức chế sự chuyển vị của các peptit.

2. Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Thuốc Rotracin được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, đóng gói 3 vỉ x 10 viên và được sử dụng bằng đường uống. Để thuốc phát huy hiệu quả tối đa người bệnh nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Lưu ý: Không dùng thuốc kháng axit 2 giờ trước hoặc sau khi dùng Roxithromycin.

Liều lượng:

  • Liều lượng thuốc dành cho người lớn: Sử dụng liều 150mg x 2 lần/ ngày hoặc 300 mg x 1 lần/ ngày.
  • Thời gian điều trị với thuốc dài hay ngắn sẽ phụ thuộc vào tình trạng hay mức độ tiến triển của bệnh. Cụ thể là ít nhất 2 ngày sau khi giảm triệu chứng, ít nhất 10 ngày trong trường hợp nhiễm Streptoccoci, viêm đường niệu, viêm âm đạo - cổ tử cung. Thời gian điều trị tối đa 4 tuần.
  • Liều lượng thuốc dành cho trẻ em: 5-7,5mg/ kg/ ngày

Quên liều thuốc: Nếu người bệnh quên dùng một liều thuốc Rotracin thì hãy uống ngay khi nhớ ra. Nhưng nếu gần đến thời gian cho liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng thời điểm. Không nên dùng gấp đôi liều lượng.

Chống chỉ định:

  • Không dùng Rotracin nếu người bệnh bị dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn với thành phần Roxithromycin hoặc bất kỳ thuốc kháng sinh nhóm macrolide nào khác, ví dụ như Azithromycin, Clarithromycin hoặc Erythromycin...
  • Người bệnh gặp các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến chức năng gan.
  • Người bệnh đang dùng một số loại thuốc trị đau nửa đầu thuộc nhóm Ergot alkaloid (ví dụ: Cafergot, Dihydergot).

3. Quá liều và cách xử lý

Biểu hiện của quá liều: Khi dùng thuốc Rotracin quá liều thì người bệnh sẽ gặp một số tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, chẳng hạn như tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng và nôn. Các tác dụng ngoại ý ít phổ biến hơn bao gồm nhức đầu, phát ban, các giá trị chức năng gan bất thường, thay đổi về khứu giác và vị giác.

Cách xử lý: Điều trị theo các triệu chứng mà người bệnh gặp phải.

4. Tác dụng phụ

Hầu hết các tác dụng phụ thường gặp là các phản ứng trên đường tiêu hóa bao gồm có tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng và nôn. Các tác dụng phụ ít gặp hơn bao gồm các phản ứng trên hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi như đau đầu, chóng mặt, phát ban hiếm gặp, các giá trị chức năng gan bất thường và thay đổi cảm giác về mùi và vị.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần ngưng sử dụng thuốc Rotracin và thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Thận trọng

  • Thận trọng sử dụng thuốc Rotracin ở những bệnh nhân bị có vấn đề nghiêm trọng với gan (xơ gan với vàng da và / hoặc cổ trướng).
  • Đối với những người bệnh bị suy thận có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc.. Hãy thông báo với bác sĩ nếu như người bệnh đang gặp các vấn đề liên quan đến chức năng thận.
  • Cần cho bác sĩ biết nếu người bệnh đang mang thai hoặc dự định có thai. Thuốc Rotracin không được khuyến khích sử dụng trong thời kỳ mang thai do có nguy cơ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của bào thai.
  • Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết nếu đang cho con bú do thành phần Roxithromycin có khả năng đi vào sữa mẹ Bác sĩ hoặc dược sĩ có thể cần trao đổi với người bệnh về những rủi ro và lợi ích liên quan của thuốc.
  • Tránh uống rượu khi dùng Roxithromycin để ngăn ngừa các tác dụng phụ khó chịu.
  • Roxithromycin có thể gây ra tình trạng chóng mặt. Vì vậy hãy thận trọng khi lái xe hoặc đang thực hiện các công việc cần sự tập trung và tỉnh táo.

6. Tương tác thuốc

Roxithromycin không tương tác với thuốc tránh thai nội tiết tố, Prednisolone, Carbamazepine, Ranitidine hoặc thuốc kháng axit.

Rotracin có thể xảy ra phản ứng tương tác nếu dùng đồng thời với:

  • Digoxin: Digoxin một loại thuốc dùng để điều trị suy tim không sử dụng chung với Rotracin, gây phản ứng phụ nghiêm trọng
  • Abametapir: Nồng độ trong huyết thanh của Roxithromycin có thể được tăng lên khi nó được kết hợp với Abametapir.
  • Acalabrutinib: Sự chuyển hóa của Acalabrutinib có thể bị giảm khi kết hợp với Roxithromycin.
  • Acenocoumaro: Nồng độ trong huyết thanh của Acenocoumarol có thể được tăng lên khi nó được kết hợp với Roxithromycin.
  • Acrivastine: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của kéo dài QTc có thể tăng lên khi kết hợp Acrivastine với Roxithromycin.
  • Khi dùng Roxithromycin với Theophylline: Các nghiên cứu đã cho thấy sự gia tăng nồng độ theophylline trong huyết tương. Tuy nhiên bệnh nhân không cần thay đổi liều lượng nhưng khi bắt đầu điều trị bằng thuốc người bệnh nên được theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương.
  • Thuốc chống đông máu warfarin: Roxithromycin dường như tương tác với warfarin. Sự tương tác thuốc làm gia tăng thời gian prothrombin. Hậu quả gây ra phản ứng là chảy máu nghiêm trọng đã xảy ra.
  • Alectinib: Chuyển hóa của Alectinib có thể bị giảm khi kết hợp với Roxithromycin.
  • Ambrisentan: Sự bài tiết của Ambrisentan có thể bị giảm khi kết hợp với Roxithromycin.
  • Amlodipine: Nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các phản ứng phụ có thể tăng lên khi Roxithromycin được kết hợp với thuốc Amlodipine.
  • Atogepant: Nồng độ trong huyết thanh của Atogepant có thể được tăng lên khi nó được kết hợp với Roxithromycin.
  • Vắc-xin BCG: Hiệu quả điều trị của vắc xin BCG có thể bị giảm khi sử dụng kết hợp với Roxithromycin.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Rotracin, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Rotracin là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

26 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan