Tardyferon b9 là thuốc gì?

Tardyferon B9 có thành phần là sắt, acid folic dùng để dự phòng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ có thai khi chế độ ăn uống không đảm bảo đầy đủ. Không sử dụng Tardyferon B9 để phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh.

1. Tardyferon B9 là thuốc gì?

Tardyferon B9 có thành phần gồm có: sắt 50mg (tổn tại dưới dạng sắt II sulfat được làm khô 154.530 mg), acid folic (khan) 0.350 mg và hệ thống tá dược: maltodextrin, cellulose vi tinh thể, triethyl citrate, talc, ammonio methacrylate copolymer dispersion type B và type A, glycerol dibehenate...

Sắt là một thành phần rất cần thiết cho sự hình thành hemoglobin, cung cấp đủ sắt sẽ giúp quá trình tạo hồng cầu và vận chuyển oxy trong máu hiệu quả nhất. Khi bổ sung sắt thông qua thức ăn hoặc khi dùng dưới dạng chất bổ sung, sắt sẽ đi qua niêm mạc ruột dưới dạng sắt II và gắn kết với protein vận chuyển sau đó di chuyển trong cơ thế đến tủy xương để tạo hồng cầu.

Acid folic thuộc vitamin nhóm B, khi vào cơ thể, acid folic bị khử xuống thành tetrahydrofolate. Đây là một coenzyme cần thiết trong quá trình tổng hợp purine và pyrimidine dẫn đến quá trình tổng hợp DNA.

2. Chỉ định của thuốc Tardyferon B9

Tardyferon B9 có tốt không? Tardyferon B9 là sản phẩm của Công ty Pierre Fabre (Pháp) được bào chế dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài. Các muối sắt thường ít được hấp thu, chỉ khoảng 10 - 20% liều uống được hấp thu vào cơ thể. Việc giải phóng dần chất sắt dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài Tardyferon B9 sẽ làm cho quá trình hấp thu tăng theo thời gian.

Tardyferon B9 được dùng để dự phòng tình trạng thiếu sắt và acid folic trong thời kỳ mang thai khi thai phụ không đảm bảo được chế độ ăn uống đầy đủ. Không sử dụng thuốc Tardyferon B9 với mục đích phòng ngừa tiên phát nguy cơ khuyết tật ống thần kinh bẩm sinh (chứng nứt đốt sống).

Liều dùng Tardyferon B9 mỗi ngày uống 1 viên chứa 50mg sắt và 0.350 mg acid folic trong 2 kỳ cuối của thai kỳ (bắt đầu sử dụng thuốc từ tháng thứ 4 của thai kỳ).

Thuốc Tardyferon B9 được dùng theo đường uống, nuốt cả viên, không được ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc Tardyferon B9 trong miệng, uống thuốc trước bữa ăn với một ly nước đầy. Thời gian dùng thuốc Tardyferon B9 có thể điều chỉnh tùy thuộc vào độ dung nạp của cơ quan tiêu hóa của mỗi đối tượng cụ thể.

Tardyferon b9
Tardyferon b9 được chỉ định ở một số bệnh nhân bởi bác sĩ chuyên khoa

3. Chống chỉ định của Tardyferon B9

Không sử dụng Tardyferon B9 trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của Tardyferon B9;
  • Bệnh nhân thừa sắt.

4. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng Tardyferon B9

Do nguy cơ loét miệng và làm đổi màu răng của Tardyferon B9, bệnh nhân không nên ngậm, nhai hoặc giữ viên thuốc Tardyferon B9 trong miệng, cần phải nuốt toàn bộ viên thuốc với một ly nước đầy.

Bên cạnh đó việc uống nhiều nước chè (trà) có thể ức chế việc hấp thu sắt có trong Tardyferon B9. Vì vậy không nên sử dụng thuốc Tardyferon B9 cùng lúc với thức uống này. Đặc biệt, bạn cần để Tardyferon B9 xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.

5. Tác dụng phụ của Tardyferon B9

Tardyferon B9 có thế gây ra một số tác dụng phụ có thể gặp, phân loại theo tần suất giảm dần. Tác dụng phụ thường gặp của Tardyferon B9 (1 - 10 bệnh nhân trên 100 người sử dụng thuốc)

  • Táo bón;
  • Tiêu chảy;
  • Chướng bụng;
  • Đau bụng;
  • Thay đổi màu phân;
  • Buồn nôn

Tác dụng phụ ít gặp của Tardyferon B9 (1 - 10 bệnh nhân trên 1000 người sử dụng thuốc)

  • Phù thanh quản;
  • Tính chất phân không bình thường;
  • Khó tiêu;
  • Nôn;
  • Viêm dạ dày;
  • Ngứa;
  • Phồng đỏ da.

Tác dụng phụ của Tardyferon B9 không ước tính được tần suất xảy ra:

  • Thay đổi màu răng;
  • Loét trong miệng;
  • Phản ứng dị ứng;
  • Nổi mề đay (phồng da, ngứa);
  • Răng đổi màu tạm thời khi dùng thuốc Tardyferon B9 không đúng cách, như nghiền nhỏ viên Tardyferon B9, ngậm hay giữ viên Tardyferon B9 lâu trong miệng;
  • Dùng thuốc Tardyferon B9 cho người bệnh lớn tuổi hay người bệnh bị rối loạn nuốt có thể xảy ra nguy cơ gây ra sang thương thực quản hoặc hoại tử phế quản khi thuốc đi nhầm vào.

6. Tương tác của Tardyferon B9 với các thuốc khác

Phối hợp không khuyên dùng khi sử dụng Tardyferon B9:

  • Không phối hợp với Sắt (dạng muối) (dùng đường tiêm) vì có thể gây ngất, thậm chí bị sốc do sắt được giải phóng nhanh từ dạng phức hợp và bão hòa transferrin.

Phối hợp cần lưu ý khi sử dụng Tardyferon B9

  • Do các ion sắt ức chế hấp thu các cyclin uống,vì vậy cần tránh dùng thuốc Tardyferon B9 đồng thời với các cyclin hoặc dùng Tardyferon B9 cách cyclin một khoảng thời gian thích hợp khoảng 2 giờ;
  • Tăng nguy cơ gây độc của hoạt chất D-penicillamine khi ngưng dùng điều trị với sắt;
  • Hiện tượng giảm hấp thu sắt khi dùng Tardyferon B9 đồng thời với các chất bảo vệ tế bào vì vậy cần dùng Tardyferon B9 cách các thuốc chống acid một khoảng thời gian thích hợp khoảng 2 giờ;

Để tránh tương tác thuốc có thể xảy ra giữa Tardyferon B9 với nhiều loại thuốc khác, đặc biệt là muối sắt đường tiêm cần phải thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ loại thuốc điều trị nào khác mà bệnh nhân hiện đang sử dụng.

Tardyferon b9
Tardyferon b9 có thể xảy ra tương tác với một số loại thuốc khác nếu kết hợp sai cách

7. Sử dụng Tardyferon B9 đối với phụ nữ có thai, cho con bú

Theo kết quả thử nghiệm lâm sàng trên hàng ngàn phụ nữ có thai sử dụng thuốc Tardyferon B9, hầu như sắt sulfat không gây tác dụng có hại cho thai phụ lẫn thai nhi trong bụng mẹ. Vì vậy ở điều kiện thông thường, thuốc Tardyferon B9 có thể được kê toa cho phụ nữ có thai sử dụng trong thai kỳ.

Chưa có đánh giá nào về việc sắt sulfat có bài tiết qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên dựa vào bản chất của dược chất, những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ có thể sử dụng được Tardyferon B9.

8. Quá liều thuốc Tardyferon B9

Sau khi uống nhầm lượng lớn Tardyferon B9, các trường hợp quá liều với muối sắt đã được ghi nhận, đặc biệt ở nhóm trẻ em dưới 2 tuổi với các triệu chứng bao gồm: dấu hiệu hoại tử và kích thích dạ dày-ruột, nôn mửa, buồn nôn và sốc trong phần lớn các trường hợp quá liều Tardyferon B9;

Xử trí quá liều Tardyferon B9 phải được bắt đầu càng sớm càng tốt, bao gồm rửa dạ dày bằng dung dịch sodium bicarbonate 1%;

Xử trí bằng cách sử dụng tác nhân chelating có thể cho hiệu quả, các tác nhân hiệu quả nhất là deferoxamine, chủ yếu được dùng khi nồng độ sắt trong huyết thanh lớn hơn 4 μg/ml. Tình trạng sốc, mất nước và mất cân bằng kiềm toan cần được điều trị bằng cách sử dụng các phương pháp thông thường.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

115.5K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan