Tìm hiểu về chụp niệu quản - bể thận ngược dòng (UPR)

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hoàng Văn Làn Đức - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ có trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh đặc biệt trong chẩn đoán với các bệnh lý cấp cứu nội, ngoại khoa, ổ bụng, lồng ngực, cơ xương khớp, thần kinh và các tuyến giáp, vú,...

Chụp niệu quản - bể thận ngược dòng là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh sử dụng chất cản quang đưa vào trong đường tiết niệu của người bệnh để thực hiện chụp ảnh X quang có chất lượng hình ảnh tốt hơn về hệ tiết niệu của người bệnh.

Mục đích:

  • Phát hiện các hẹp, tắc niệu quản do sỏi hoặc các nguyên nhân khác.
  • Nhận diện hình thể đài-bể thận, niệu quản trong trường hợp chụp thận thuốc tĩnh mạch không ngấm.

Phương pháp:

Đưa sonde ngược dòng từ niệu đạo vào bàng quang qua ống soi bàng quang để vào niệu quản sau đó bơm thuốc cản quang hoặc khí trời đã tiệt khuẩn qua sonde. Nếu bệnh nhân có viêm bàng quang hay niệu đạo thì không nên làm kỹ thuật này vì dễ gây viêm bể thận ngược dòng.

1. Đại cương

Khảo sát hình thái đường dẫn niệu cao, bằng cách bơm thuốc đối quang ngược dòng qua ống thông vào niệu quản.

2. Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

  • Trên phim niệu đồ tĩnh mạch (UIV) không đánh giá được hình thể đài bể thận và niệu quản do không ngấm thuốc.
  • Đánh giá phát hiện các hẹp, tắc niệu quản do sỏi hoặc các nguyên nhân khác.
  • Rò niệu quản

Chống chỉ định

  • Đang nhiễm khuẩn tiết niệu. Nếu nghi ngờ phải xét nghiệm nước tiểu.
  • U bàng quang
sỏi tiết niệu
Chụp niệu quản bệ thận ngược dòng để kiểm tra sỏi tiết niệu

3. Chuẩn bị

Người thực hiện

  • Bác sỹ chuyên khoa
  • Kỹ thuật viên điện quang

Phương tiện

  • Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình
  • Máy nội soi bàng quang
  • Phim, cát-xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh

Vật tư tiêu hao

  • Bơm tiêm 10; 20ml
  • Kim tiêm 18-20G
  • Thuốc đối quang i-ốt tan trong nước
  • Thuốc sát khuẩn da, niêm mạc
  • Nước cất hoặc nước muối sinh lý
  • Găng tay, mũ, khẩu trang phẫu thuật
  • Bộ khay quả đậu, kẹp phẫu thuật.
  • Bông, gạc phẫu thuật.
  • Hộp thuốc và dụng cụ cấp cứu tai biến thuốc đối quang.
  • Ống thông Chevassu hay ống thông niệu quản có đối quang.
  • Dây dẫn.

Người bệnh

  • Chuẩn bị tâm lý tốt.
  • Đi tiểu trước khi lên bàn chụp phim.
  • Thụt tháo phân trước khi chụp niệu quản - bể thận ngược dòng.

Phiếu xét nghiệm

  • Các xét nghiệm cơ bản.
  • Nghi ngờ nhiễm khuẩn phải xét nghiệm nước tiểu

4. Các bước tiến hành

Phim bụng không chuẩn bị ngay trước khi tiến hành xét nghiệm giúp xác định hằng số, khu trú chính xác và tìm các vôi hóa bất thường trong ổ bụng.

Thực hiện trong phòng mổ với chế độ sát khuẩn nghiêm ngặt

Cần gây tê niệu đạo

Nội soi toàn bộ bàng quang, xác định hai lỗ niệu quản.

Nhờ máy nội soi cứng hay ống soi mềm đưa ống thông vào đoạn niệu quản thành, rút lui nhẹ để bít lỗ niệu quản tránh trào ngược thuốc đối quang, theo dõi dưới màn tăng sáng.

chuẩn bị trước khi chụp
Bệnh nhân không được ăn uống trước khi tiến hành chụp

Đẩy khí ra ngoài ống thông.

Bơm thuốc đối quang từ từ áp lực thấp, theo dõi dưới màn tăng sáng, khi cảm nhận có lực cản thì ngừng bơm và chụp các phim ngay.

Trong lúc bơm thuốc nếu người bệnh đau, hoặc thấy trên màn tăng sáng thuốc trào ngược vào các ống thận thì phải ngừng bơm.

Để hiện hình đầy niệu quản cần khoảng 2- 5ml, làm hiện hình đầy đài bể thận cần khoảng 4-10ml.

Chụp phim cỡ lớn 30x40cm hoặc 35x43cm. Chụp thẳng đầy thuốc và chụp chếch trước phải và chếch trước trái. Chụp phim sau tháo thuốc đối quang 5 phút để đảm bảo thông niệu quản tốt.

Trường hợp hẹp niệu quản, có thể dùng dây dẫn luồn qua chổ hẹp niệu quản rồi luồn ống thông theo dây dẫn lên cao và bơm thuốc đối quang để khảo sát trên chỗ hẹp.

5. Nhận định kết quả

Niệu quản bờ đều. Theo dõi thuốc đối quang trong niệu quản trên màn tăng sáng, khó khảo sát đoạn khúc nối bể thận-niệu quản và niệu quản bắt chéo động mạch chậu.

Hình thái đài bể thận niệu quản gần tương tự hình ảnh trên UIV hoặc rõ hơn.

Hình ảnh bất thường đường dẫn niệu gồm giãn, hẹp, tắc, hình lồi, hình khuyết, hình đè ép.

Nhu động niệu quản chỉ được đánh giá ở thì tháo thuốc đối quang.

Ứ đọng thuốc đối quang khi có tắc đường dẫn niệu.

6. Tai biến và xử trí

Thất bại kỹ thuật do không đặt được ống thông niệu đạo hoặc ống thông niệu quản. Không đặt ống thông niệu quản có thể do u bàng quang, u tiền liệt tuyến, viêm bàng quang, hẹp lỗ niệu quản sau phẫu thuật hoặc xạ trị...

Đau: chuẩn bị tốt tâm lý cho người bệnh và thao tác nhẹ nhàng.

Chấn thương do thủ thuật: đảm bảo thao tác đúng kỹ thuật, nhẹ nhàng, tránh dùng dây dẫn kim loại.

Nhiễm trùng là tai biến quan trọng, có thể xảy ra ngay cả khi sát khuẩn cẩn thận. Dùng kháng sinh trước và sau xét nghiệm.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan