Công dụng thuốc Corcotab

Corcotab là thuốc thuộc nhóm thuốc tim mạch, có thành phần chính là Bisoprolol fumarate hàm lượng 2,5mg, bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói dạng hộp 2 vỉ hoặc 5 vỉ, mỗi vỉ chứa 14 viên. Để hiểu rõ thông tin về thuốc Corcotab trong điều trị bệnh lý tăng huyết áp, bạn đọc hãy theo dõi bài viết sau.

1. Thuốc Corcotab là thuốc gì?

Corcotab có thành phần chính là dược chất Bisoprolol, bào chế dạng viên nén, hàm lượng thuốc 2,5mg.

  • Cơ chế tác dụng của thuốc: Bisoprolol là thuốc phong bế receptor beta-adrenergic do đó phong bế hệ thần kinh giao cảm trên tim. Thuốc tác dụng có chọn lọc trên tim không có ISA, làm giảm nhịp tim và giảm huyết áp. Bisoprolol làm giảm nhu cầu oxy dùng cho tim, vì vậy thuốc Corcotab có tác dụng điều trị cơn đau thắt ngực (xảy ra khi nhu cầu oxy cần vượt quá sự cung cấp ) và điều trị chứng loạn nhịp tim nhanh.
  • Bisoprolol hấp thu qua đường tiêu hoá sau khi uống gần như hoàn toàn (khoảng 90%). Nồng độ tối đa trong máu nói chung đạt được sau từ 1-2 giờ. Sinh khả dụng của thuốc cao đạt từ 85-90%. Thuốc liên kết với protein có trong huyết tương khoảng 30%, qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Thuốc được chuyển hoá tại các nhu mô gan, thải trừ gần như hoàn toàn qua thận ra nước tiểu.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Corcotab

2.1. Chỉ định

  • Thuốc Corcotab có tác dụng trong bệnh Tăng huyết áp mức độ nhẹ và vừa. Dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với những nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là nhóm thuốc lợi tiểu.
  • Bệnh của tim: bao gồm cơn đau thắt ngực, hỗ trợ trong điều trị suy tim mạn tính.

2.2. Chống chỉ định

Không dùng thuốc Corcotab trong các bệnh lý sau:

  • Dị ứng với Bisoprolol, các thuốc chẹn beta khác hoặc các thành phần khác chứa trong thuốc.
  • Sốc nguyên nhân do tim, bệnh lý suy tim mất bù.
  • Rối loạn dẫn truyền nhĩ xuống thất (hay còn gọi là blốc nhĩ thất độ 2 và độ 3), rối loạn nút xoang, bệnh lý blốc xoang nhĩ.
  • Nhịp tim chậm nhịp dưới 50 nhịp trong 1 phút trước khi bắt đầu uống thuốc.
  • Người bệnh có huyết áp thấp, chỉ số huyết áp tâm thu nhỏ hơn 90 mmHg.
  • Bệnh lý đường hô hấp như Viêm phế quản phổi, bệnh hen, bệnh lý đường hô hấp mạn tính.
  • Không dùng đồng thời Corcotab với các thuốc ức chế MAO.
  • Người bệnh có rối loạn tuần hoàn ngoại biên đang tiến triển.
  • Hội chứng Raynaud, người bệnh đang nhiễm toan chuyển hoá.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Corcotab

Cách dùng: Người bệnh uống trọn viên thuốc Corcotab với một cốc nước. Không tự ý bẻ đôi, nghiền nhỏ, uống vào một khoảng thời gian quy định trong ngày.

Liều dùng: Liều lượng được xác định tùy theo từng người bệnh phù hợp với nhịp tim và kết quả lâm sàng điều trị.

  • Trong điều trị bệnh lý tăng huyết áp, đau thắt ngực:

Liều khuyến cáo: uống ngày 1 liều duy nhất từ 5 – 10 mg.

Liều tối đa trong ngày là 20mg.

Không cần thiết phải giảm liều ở người bệnh có rối loạn chức năng gan và suy thận từ nhẹ đến vừa. Trường hợp chức năng thận, gan suy giảm nghiêm trọng, lượng thuốc trong ngày không nên vượt quá 10 mg.

  • Liều lượng Corcotab trong bệnh lý suy tim:

Liều khởi đầu: uống ngày liều duy nhất 1,25 mg. Nếu dung nạp thuốc tốt, có thể tăng liều lên 2,5mg sau 1 tuần, và tăng dần dần liều dùng trong khoảng 1-4 tuần đến liều tối đa mà người bệnh có thể dung nạp được, không vượt quá 10 mg/ ngày.

Không chỉnh liều ở người bệnh lớn tuổi trừ trường hợp bị suy giảm chức năng gan và thận đáng kể.

Trường hợp quá liều:

Dấu hiệu khi quá liều thuốc thường gặp là chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Cần ngưng dùng Bisoprolol ngay, điều trị bằng cách tiêm đường tĩnh mạch atropin 1 đến 2 mg. Trong trường hợp nặng có thể tiêm tiếp một liều truyền tĩnh mạch 25mcg thuốc isoprenaline, glucagon có thể được sử dùng với liều từ 1 đến 5 mg.

Dấu hiệu hay gặp khác như co thắt khí phế quản và suy tim, cần sử dụng thuốc tiêm tĩnh mạch aminophylline giảm co thắt và điều trị thuốc trợ tim mạch (digitalis) và thuốc lợi tiểu.

4. Tác dụng không mong muốn của thuốc Corcotab

Tuỳ theo mức độ hay gặp của triệu chứng trên lâm sàng khi sử dụng, tác dụng phụ của thuốc Corcotab bao gồm:

  • Thường gặp: toàn thân thấy mệt mỏi, hoa mắt chóng mắt, nhức đầu, ra mồ hôi, dấu hiệu rối loạn giấc ngủ, lo lắng, giảm chú ý và trầm cảm. Những triệu chứng này ít nghiêm trọng và biến mất trong vòng từ 1 - 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị thuốc.
  • Thỉnh thoảng: Rối loạn tiêu hoá bao gồm ỉa chảy, táo bón, buồn nôn/ nôn mửa, đau vùng bụng, đau thượng vị, hay bị loét dạ dày...Các triệu chứng khác như hạ huyết áp, nhịp tim chậm, hoặc rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và tình trạng tê, có cảm giác lạnh ở đầu chi.
  • Hiếm gặp: phản ứng trên da (như nổi ban đỏ, sưng tấy da, ngứa, bị rụng tóc...), nhược cơ, giảm tiết nước mắt, khó thở trên người bệnh có khuynh hướng bị co thắt phế quản.
  • Trên người bệnh có dáng đi khập khiễng, có hiện tượng Raynaud, lúc bắt đầu uống thuốc, các triệu chứng này có thể nghiêm trọng hơn và dấu hiệu suy cơ tim có thể nặng hơn.
  • Người bệnh lớn tuổi bị tiểu đường, dấu hiệu hạ đường huyết như triệu chứng tim đập nhanh có thể bị che lấp.
  • Chỉ số xét nghiệm: tăng triglyceride máu, tăng nhẹ acid uric, BUN, creatinin, kali máu, glucose, phospho, giảm nhẹ tế bào bạch cầu và tế bào tiểu cầu.

Sự thay đổi trong xét nghiệm máu này không có ý nghĩa lâm sàng quan trọng và hiếm khi phải ngưng dùng Corcotab..

5. Những lưu ý khi dùng thuốc Corcotab

Những chú ý khi dùng thuốc Corcotab bao gồm:

  • Thông báo cho bác sĩ điều trị về tiền sử bệnh của bản thân để bác sĩ cân nhắc việc dùng thuốc. Tiền sử bệnh suy tim, hoặc bệnh co thắt phế quản, người bệnh cần được cân nhắc và thận trọng nếu dùng thuốc.
  • Không được ngừng đột ngột việc sử dụng thuốc, vì có gây ra tác dụng phụ làm trầm trọng thêm cơn đau thắt ngực hoặc cơn đau do nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tâm thất ở người bệnh bị bệnh động mạch vành.
  • Nên ngưng sử dụng thuốc ít nhất 48 tiếng trước khi người bệnh được phẫu thuật. Nếu trường hợp sử dụng thuốc trong suốt quá trình phẫu thuật, cần thận trọng đối với các thuốc gây mê như ether, cyclopropane hoặc trichloroethylene. Trường hợp quá liều, xử lý với atropin liều 1-2 mg.
  • Thuốc che dấu biểu hiện hạ đường máu( nhịp tim nhanh). Tuy nhiên, ở người tiểu đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường máu dạng uống, cần sử dụng Bisoprolol thận trọng.
  • Bisoprolol có thể che dấu các triệu chứng lâm sàng của bệnh lý cường tuyến giáp bao gồm nhịp tim nhanh. Sự ngừng thuốc Corcotab đột ngột có thể làm cơn nhiễm độc tuyến giáp diễn ra.
  • Không nên sử dụng thuốc Corcotab cho phụ nữ đang mang thai hoặc đang trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ. Do thuốc có thể gây nhịp tim chậm, hạ huyết áp hoặc hạ đường máu trên trẻ sơ sinh, trước thời hạn sinh đẻ 72 tiếng, người mẹ phải được dừng điều trị với Corcotab. Trường hợp không ngưng thuốc, trẻ phải được theo dõi trong 48 đến 72 giờ sau khi sinh.
  • Thuốc có tác dụng gây hạ huyết áp, tùy theo cá thể có thể ảnh hưởng đến khả năng lái tàu xe hoặc tham gia vận hành máy móc. Đặc biệt là tình trạng này hay xảy ra vào thời điểm bắt đầu điều trị và khi có thay đổi cách dùng thuốc hoặc có sự tương tác thuốc với rượu.

Trên đây là bài viết thông tin về thuốc Corcotab. Thuốc Corcotab được sử dụng trong bệnh lý tim mạch, tác dụng hạ áp, được sử dụng khi có sự kê đơn từ bác sĩ. Người bệnh nên tuân thủ điều trị, tránh tự ý bỏ, ngừng thuốc đột ngột để không xảy ra tác dụng phụ không mong muốn nào. Mọi câu hỏi, thắc mắc bạn đọc hãy tham khảo ý kiến, chỉ định từ bác sĩ, thầy thuốc có chuyên môn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

913 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan