Công dụng thuốc Metalyse

Thuốc Metalyse có thành phần chính là tenecteplase và được bào chế dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch. Vậy công dụng chính của thuốc Metalyse là gì và nên được sử dụng như thế nào?

1. Thuốc Metalyse có tác dụng gì?

Thuốc Metalyse có chứa 6,000 đơn vị (30 mg) tenecteplase và một xilanh đóng sẵn chứa 6 mL nước pha tiêm.

Thuốc Metalyse được chỉ định trong điều trị tiêu huyết khối trong nhồi máu cơ tim cấp.

2. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Metalyse

Metalyse được khuyến cáo sử dụng dựa trên trọng lượng cơ thể, liều tối đa là 10.000 đơn vị (50 mg tenecteplase).

Thuốc được khuyến cáo tiêm tĩnh mạch nhanh một lần duy nhất trong khoảng từ 5-10 giây. Không được trộn lẫn thuốc Metalyse với các thuốc khác, kể cả chung lọ dung dịch tiêm truyền hoặc đường truyền (thậm chí ngay cả với heparin).

3. Hướng dẫn sử dụng thuốc Metalyse

Nên pha thuốc Metalyse bằng cách thêm toàn bộ lượng dung môi chứa sẵn trong bơm tiêm vào lọ chứa bột đông khô.

  • Đảm bảo lựa chọn hàm lượng thuốc phù hợp với trọng lượng cơ thể của bệnh nhân
  • Kiểm tra để đảm bảo nắp nhôm bên ngoài vẫn còn nguyên vẹn.
  • Bỏ nắp lọ thuốc.
  • Gỡ nắp đậy đầu bơm tiêm. Sau đó xoay gắn đầu bơm tiêm vào bộ phận tiếp hợp của lọ thuốc và xuyên qua nút lọ bằng đầu nhọn của bộ phận tiếp hợp.
  • Bơm nước pha tiêm vào trong lọ xuống từ từ để tránh tạo bọt.
  • Hòa thuốc bằng cách xoay nhẹ lọ.
  • Chế phẩm sau khi hòa tan là dung dịch trong suốt không màu hoặc vàng nhạt. Chỉ sử dụng dung dịch thu được trong suốt, không có bất cứ cặn nhỏ nào.
  • Dốc ngược lọ thuốc trong khi vẫn gắn chặt bơm tiêm để cho bơm tiêm ở phía dưới lọ thuốc
  • Rút thể tích dung dịch Metalyse mới pha vào trong bơm tiêm
  • Rút bơm tiêm khỏi bộ phận tiếp hợp của lọ thuốc.
  • Dung dịch Metalyse nên được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 5-10 giây. Không được đưa thuốc vào cùng đường truyền có chứa dextrose.
  • Bỏ đi tất cả phần dung dịch còn thừa.

4. Chống chỉ định của thuốc Metalyse

Chống chỉ định Metalyse cho các trường hợp sau:

  • Người đang có rối loạn chảy máu đáng kể, hoặc trong vòng 6 tháng trước đó, người có cơ địa dễ chảy máu.
  • Người đang dùng thuốc chống đông đường uống
  • Người có tiền sử tổn thương ở hệ thần kinh trung ương (khối u, phẫu thuật nội sọ, phình mạch, hoặc phẫu thuật cột sống).
  • Tăng huyết áp động mạch nặng, không kiểm soát được.
  • Trải qua cuộc phẫu thuật lớn, sinh thiết nhu mô các tạng hoặc có chấn thương đáng kể trong vòng 2 tháng gần đây
  • Hồi sức cấp cứu tim phổi gây chấn thương hoặc kéo dài (> 2 phút) trong vòng 2 tuần gần đây.
  • Người bị rối loạn chức năng gan nặng bao gồm cả xơ gan, suy gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (giãn tĩnh mạch thực quản) và viêm gan tiến triển.
  • Người mắc loét đường tiêu hóa tiến triển.
  • Mắc phình động mạch và đã biết bị dị dạng động/ tĩnh mạch
  • Người mắc khối u có nguy cơ tăng chảy máu.
  • Viêm ngoại tâm mạc cấp hoặc viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp, viêm tụy cấp.
  • Người mẫn cảm với tenecteplase, gentamycin hoặc bất kỳ tá dược nào
  • Đột quỵ xuất huyết não, đột quỵ không rõ nguyên nhân.
  • Đột quỵ thiếu máu cục bộ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua trong vòng 6 tháng.

5. Thận trọng khi dùng thuốc Metalyse

Thuốc Metalyse nên được chỉ định bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng điều trị tiêu huyết khối và có máy móc để theo dõi việc sử dụng này. Cũng như các thuốc tiêu huyết khối khác, khi sử dụng Metalyse cần phải có các thuốc và thiết bị hồi sức chuẩn sẵn sàng trong mọi tình huống

Can thiệp động mạch vành qua da tiên phát (PCI): Nếu can thiệp động mạch vành tiên phát được lên kế hoạch theo các hướng dẫn điều trị phù hợp hiện hành, không nên sử dụng Metalyse.

Xuất huyết: đây là biến chứng thường gặp nhất trong quá trình điều trị bằng Metalyse. Việc dùng đồng thời thuốc kháng đông heparin có thể góp phần gây chảy máu. Cần tránh việc sử dụng các catheter cứng, tiêm bắp trên bệnh nhân trong quá trình điều trị bằng Metalyse. Nếu xuất hiện chảy máu nặng, đặc biệt là xuất huyết não, cần chấm dứt ngay lập tức việc sử dụng heparin đồng thời. Ở một số ít bệnh nhân không có đáp ứng đối với các biện pháp quy ước này, có thể thận trọng chỉ định sử dụng các chế phẩm từ máu.

Loạn nhịp tim: Điều trị tiêu huyết khối ở mạch vành có thể dẫn đến loạn nhịp liên quan tới sự tái tưới máu.

Thuyên tắc huyết khối: dùng thuốc Metalyse có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối ở người bệnh có huyết khối ở tim trái

Quá mẫn: Chưa ghi nhận thấy sự hình thành kháng thể với tenecteplase san khi điều trị. Phản ứng giống phản vệ liên quan đến việc sử dụng Metalyse hiếm khi xảy ra và có thể do quá mẫn với hoạt chất tenccteplase, gentamycin hoặc với bất kỳ tá dược nào. Nếu phản ứng giống phản vệ xảy ra, nên ngừng thuốc và điều trị phù hợp.

Thai kỳ mang thai và cho con bú: Chưa có kinh nghiệm sử dụng Metalyse cho phụ nữ mang thai. Cần đánh giá lợi ích và nguy cơ của việc dùng thuốc trong thai kỳ. Vẫn chưa biết liệu thuốc tenecteplase có bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không liên quan.

6. Tác dụng phụ của thuốc Metalyse

Chảy máu là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất sử dụng thuốc Metalyse. Chảy máu tại bất kỳ vị trí hoặc khoang cơ thể nào đều có thể xảy ra và dẫn đến các tình trạng đe dọa đến tính mạng, gây tàn phế vĩnh viễn hoặc tử vong.

Trên đây là những thông tin quan trọng về thuốc Metalyse, người bệnh trước khi dùng cần đọc kỹ hướng dẫn và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn để đạt hiệu quả điều trị được tốt nhất.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

181 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan