Ung thư vú dạng nhú là gì?

Ung thư vú dạng nhú là dạng ung thư vú xâm lấn, tỉ lệ gặp phải không cao và không phổ biến. Ung thư vú dạng nhú thường phát triển chậm và đáp ứng tốt với điều trị. Vậy các đặc điểm của ung thư vú thể nhú là gì, đối tượng mắc bệnh và những gì bạn có thể mong đợi gì từ việc điều trị?

1. Khối u ở vú được định nghĩa như thế nào?

Khối u ở vú là tình trạng sưng cục bộ và nổi rõ lên ở vú, cảm giác khác với mô vú xung quanh. Theo cấu tạo sinh lý, vú phụ nữ bao gồm các loại mô khác nhau chủ yếu chia thành hai loại chính là tuyến sữa sản xuất sữa và ống dẫn sữa. Vú còn chứa mô liên kết dạng sợi, mô mỡ, dây thần kinh, mạch máu, hạch bạch huyết. Thành phần này có thể thay đổi tùy theo chức năng, ví dụ trong thời kỳ cho con bú hoặc thay đổi trong suốt chu kỳ hàng tháng. Mỗi bộ phận của vú có thể thay đổi theo những cách khác nhau. Những thay đổi này tác động đến cảm giác và kết cấu vú, ảnh hưởng đến sự phát triển của các khối u.

Vú của phụ nữ có thể trở nên lớn hơn một chút về kích thước trước kỳ kinh nguyệt và có thể có cảm giác vón cục. Vú chúng cũng thay đổi khi mang thai và khi cho con bú. Bên cạnh đó một số loại u như u nang cũng rất phổ biến. Các nguyên nhân có thể gây u vú bao gồm: u nang, áp-xe, bướu sợi tuyến, u nhú nội sản, lipoma, hoại tử mỡ, ung thư vú... với các triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra u.

Trong đó ung thư vú là sự phát triển bất thường của các tế bào trong vú, chúng tăng trưởng và phát triển thành một khối ung thư có khả năng xâm lấn sang các bộ phận khác. Ung thư vú là căn bệnh ung thư phổ biến và thường gặp nhất ở nữ giới.

2. Ung thư vú dạng nhú có mức độ phổ biến như thế nào?

Ung thư vú dạng nhú là dạng ung thư vú rất hiếm gặp, chỉ chiếm 0,5 - 1% trên tất cả các loại ung thư vú. Tương tự như nhiều bệnh ung thư vú, ung thư vú dạng nhú bắt đầu trong ống dẫn sữa và có xu hướng chứa cả tế bào xâm lấn và tế bào không xâm lấn (tại chỗ).

Dưới sự quan sát của kính hiển vi, một khối u nhú ở vú có sự phát triển nhỏ giống như ngón tay được gọi là sẩn, với biên giới được xác định rõ, đây là một hình ảnh đặc biệt khiến ung thư vú dạng nhú khác biệt với các bệnh ung thư vú khác. Sự liên quan của ung thư vú dạng nhú đến hạch bạch huyết ít có khả năng xảy ra hơn so với các loại ung thư vú khác. Nhìn chung ung thư vú dạng nhú có xu hướng:

  • Kích thước u vú nhỏ;
  • Dương tính với thụ thể estrogen, progesterone hoặc cả hai;
  • HER2 âm tính.

Một nghiên cứu hồi cứu được công bố vào năm 2021 đã phân tích trong 44 trường hợp bệnh nhân ung thư vú dạng nhú xâm lấn, trong đó 72,7% bệnh nhân dương tính với thụ thể estrogen và dương tính với thụ thể progesterone, trong khi đó chỉ 13,6% dương tính với HER2.

3. Triệu chứng ung thư vú dạng nhú là gì?

Triệu chứng ung thư vú dạng nhú tương tự như các triệu chứng của các loại ung thư vú khác bao gồm:

  • Có khối u, dày lên hoặc sưng ở vú hoặc nách;
  • Có bất kỳ thay đổi nào về kích thước hoặc hình dạng vú;
  • Dịch chảy ra từ núm vú;
  • Núm vú thụt vào trong;
  • Bề mặt nhăn nheo hoặc có điểm lún như “lúm đồng tiền” trên da;
  • Đỏ hoặc bong tróc da;
  • Đau đớn.

4. Nguyên nhân - yếu tố nguy cơ của ung thư vú thể nhú

Ung thư xảy ra khi có sai sót trong DNA, khi đó các tế bào vú bất thường sẽ phát triển và phân chia,tạo ra nhiều tế bào có lỗi hơn. Kết quả dẫn đến những tế bào này bắt đầu phát triển vượt ngoài tầm kiểm soát và tạo nên khối u. Nguyên nhân khiến một người phụ nữ phát triển ung thư vú dạng nhú vẫn chưa được biết.

Ung thư vú dạng nhú phổ biến nhất ở phụ nữ sau mãn kinh, tuy nhiên nam giới và những phụ nữ trẻ hơn cũng có thể mắc bệnh này. Nghiên cứu cho thấy rằng ung thư vú dạng nhú thường được chẩn đoán ở ohuj nữ có độ tuổi từ 63 - 67 tuổi, tuy nhiên một số người có thể có u nhú từ trước (đây là một loại khối u không phải ung thư).

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có một u nhú trong vú không làm tăng nguy cơ ung thư vú, trừ khi u vú này có những thay đổi khác như tăng sản không điển hình, bên cạnh đó có một số u nhú có thể làm tăng nhẹ nguy cơ ung thư vú.

Các yếu tố nguy cơ khiến bạn có nguy cơ mắc ung thư vú cao:

  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú;
  • Những thay đổi di truyền được thừa hưởng như đột biến BRCA1 và BRCA2;
  • Có kinh nguyệt trước 12 tuổi;
  • Mãn kinh sau 55 tuổi;
  • Sử dụng liệu pháp nội tiết tố hoặc thuốc tránh thai;
  • Lối sống ít vận động (không hoạt động);
  • Thừa cân và béo phì sau khi mãn kinh;
  • Uống rượu.

5. Chẩn đoán ung thư vú dạng nhú như thế nào?

Ung thư vú thể nhú được chẩn đoán tương tự như các bệnh ung thư vú bao gồm:

Nếu không thể chẩn đoán ung thư vú dạng nhú dựa trên khám lâm sàng và xét nghiệm hình ảnh, bệnh nhân sẽ cần sinh thiết vú, đây là cách duy nhất để loại trừ hoặc xác nhận bệnh lý ung thư. Trong thủ tục này, bác sĩ sẽ sử dụng kim để lấy các mẫu mô nghi ngờ chuyển đến phòng thí nghiệm, tại đây các kỹ thuật viên sẽ sử dụng kính hiển vi để tìm tế bào ung thư. Báo cáo kết quả sinh thiết sẽ cho biết mẫu là lành tính (không ung thư) hay ác tính (ung thư) kèm các thông tin như:

  • Tình trạng thụ thể estrogen và progesterone;
  • TÌnh trạng HER2;
  • Cấp độ khối u.

Cấp độ khối u mô tả hình dạng tế bào và cách thức hoạt động. Độ 1 có nghĩa là các tế bào trông giống và hoạt động tương tự như các tế bào vú bình thường. Độ 3 có nghĩa là các tế bào trông rất khác so với các tế bào vú bình thường và chúng đang phát triển mạnh mẽ. Trong đó ung thư vú dạng nhú thường là độ 2.

6. Ung thư vú dạng nhú thường bị chẩn đoán nhầm với u nhú trong ống dẫn sữa

U nhú có thể là lành tính hoặc ác tính khiến việc chẩn đoán gặp khó khăn. Khi thực hiện sinh thiết u vú bằng kim, bác sĩ có thể lấy một số mẫu từ khối u nhưng những mẫu này có thể không chứa các tế bào ung thư xâm lấn. Như đã đề cập ung thư vú dạng nhú có thể có cả tế bào xâm lấn và không xâm lấn, vì vậy các phần khác của khối u thực sự có thể chứa các tế bào ung thư xâm lấn. Theo Johns Hopkins Medicine, đây là lý do tại sao phẫu thuật loại bỏ u nhú thường được khuyến nghị, ngay cả khi kết quả sinh thiết được cho là lành tính. Vì thực tế ung thư vú dạng nhú là một loại ung thư xâm lấn.

U nhú nội mô thông thường không phải là ung thư mà chỉ là những khối u lành tính phát triển trong ống dẫn sữa, ở gần núm vú. Những khối u này được tạo thành từ mô tuyến, mô xơ và mạch máu được gọi là u nhú nội ống đơn độc. Đôi khi, một nhóm u nhú lành tính cũng có thể phát triển trong các ống dẫn nhỏ cách xa núm vú.

7. Điều trị ung thư vú dạng nhú như thế nào?

Điều trị ung thư vú dạng nhú phụ thuộc vào các đặc điểm của bệnh ung thư:

  • Tình trạng thụ thể estrogen và progesterone;
  • Tạng thái HER2;
  • Kích thước khối u;
  • Cấp độ khối u.

Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân ung thư vú dạng nhú sẽ cần phẫu thuật để loại bỏ khối u, bảo tồn vú. Một số trường hợp phải phẫu thuật cắt bỏ vú là khi toàn bộ vú bị cắt bỏ sau đó tái tạo trở lại.

Xạ trị là phương pháp điều trị ung thư vú dạng nhú, thường theo sau phẫu thuật bảo tồn vú và có thể sau phẫu thuật cắt bỏ vú. Điều này có thể giúp tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại do xạ trị có thể hướng đến được vị trí của khối u, thành ngực hoặc các hạch bạch huyết.

Thuốc hóa trị được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư ở bất cứ đâu trong cơ thể, nó được khuyến nghị khi ung thư đã lan ra ngoài khối u nguyên phát, giúp giảm khả năng ung thư di căn đến các vị trí xa hoặc tái phát.

Nếu khối u dương tính với thụ thể estrogen hoặc progesterone, điều đó có nghĩa là ung thư đang sử dụng hormone làm nhiên liệu, khi đó liệu pháp nội tiết tố sẽ được áp dụng. Đây là những loại thuốc giúp ngăn chặn tác dụng của những nội tiết tố, tuy nhiên đây không phải là một lựa chọn khi khối u ở vú trong ung thư vú dạng nhú âm tính với thụ thể estrogen và progesterone.

Các liệu pháp nhắm mục tiêu cũng được sử dụng để điều trị ung thư vú dạng nhú, đây là các loại thuốc nhắm vào một điểm cụ thể của bệnh ung thư. Một số trong các loại ung thư vú sử dụng protein gọi là HER2 để thúc đẩy sự phát triển. Hầu hết ung thư vú dạng nhú đều âm tính với HER2 nhưng nếu xét nghiệm ung thư vú dương tính với HER2, kế hoạch điều trị ung thư vú dạng nhú có thể bao gồm liệu pháp chống HER2.

8. Tiên lượng của ung thư vú dạng nhú

Loại ung thư vú dạng nhú này thường đáp ứng tốt với điều trị và triển vọng tốt. Theo Viện Ung thư Quốc gia, tỷ lệ sống sót tương đối trong 5 năm đối với bệnh ung thư vú dạng nhú là:

  • Ung thư tại chỗ: 99%;
  • Ung thư lan truyền trong khu vực vú: 85,8%;
  • Di căn xa: 29%.

Dữ liệu này dựa trên những phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú dạng nhú từ năm 2011 - 2017.

Ung thư vú dạng nhú hiếm khi di căn (lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể) và có tiên lượng sống cũng như khả năng sống sót tốt hơn so với các bệnh ung thư vú khác. Theo đó, triển vọng cá nhân của từng người bệnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như:

  • Giai đoạn chẩn đoán;
  • Cấp độ khối u;
  • Tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân;
  • Tình trạng thụ thể estrogen và progesterone;
  • Trạng thái HER2.

Bác sĩ chuyên kho có thể thảo luận với bệnh nhân về các yếu tố rủi ro và các lựa chọn điều trị ung thư vú dạng nhú sao cho thích hợp và tối ưu nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

3.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan