Công dụng thuốc Cavepia

Carvedilol là hoạt chất thuộc nhóm ức chế thụ thể beta giao cảm với tác dụng chính là giảm nhịp tim. Carvedilol có mặt trong nhiều sản phẩm, trong đó có thuốc Cavepia. Vậy Cavepia là thuốc gì và sử dụng như thế nào?

1. Cavepia là thuốc gì?

Thành phần chính của thuốc Cavepia là Carvedilol hàm lượng 25mg, được sản xuất bởi Daewoong Pharm Co., Ltd (Hàn Quốc) và lưu hành tại Việt Nam với SĐK VN-16247-13.

Carvedilol trong thuốc Cavepia là một hỗn hợp racemic có tác dụng chẹn thụ thể beta giao cảm không chọn lọc nhưng lại chẹn chọn lọc thụ thể alpha giao cảm. Cơ chế tác dụng chính của Carvedilol bao gồm:

  • Giãn mạch, chủ yếu do tác dụng ức chế chọn lọc thụ thể alpha giao cảm, qua đó sẽ làm giảm sức cản mạch máu ngoại biên;
  • Giảm nhịp tim do chẹn không chọn lọc thụ thể beta giao cảm.

Cả 2 tác dụng trên của Carvedilol sẽ xảy ra đồng thời trong cùng một liều lượng sử dụng. Ngoài ra, Carvedilol còn cho thấy một số tác dụng khác như chẹn kênh calci nhẹ.

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng kết hợp giữa chẹn thụ thể alpha và thụ thể beta của thuốc Cavepia vừa giúp tần số tim giảm nhẹ hoặc không thay đổi khi nghỉ ngơi, đồng thời duy trì được phân số thể tích phụt và lưu lượng máu đến thận và ngoại biên.

2. Chỉ định, chống chỉ định của thuốc Cavepia

Thuốc Cavepia được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp: Có thể đơn trị hoặc kết hợp các thuốc khác, đặc biệt là lợi tiểu thiazid;
  • Điều trị suy tim sung huyết mức độ nhẹ hoặc trung bình do nguyên nhân thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc bệnh lý cơ tim, cần kết hợp với digitalis, lợi tiểu và ức chế men chuyển để giảm nguy cơ tiến triển của bệnh.

Tuy nhiên, thuốc Cavepia không được sử dụng nếu bệnh nhân có những chống chỉ định sau:

  • Suy tim sung huyết mất bù (phân độ NYHA III-IV);
  • Hen phế quản hoặc các bệnh có co thắt phế quản;
  • Sốc tim, nhịp tim chậm mức độ nặng hoặc blốc nhĩ thất độ II hoặc III;
  • Bệnh gan có triệu chứng hoặc suy chức năng gan;
  • Dị ứng hoặc mẫn cảm với Carvedilol và bất cứ thành phần nào có trong thuốc Cavepia;
  • Bệnh nhân đang mang thai, đặc biệt là 3 tháng cuối hoặc lúc gần chuyển dạ.

3. Cách dùng, liều dùng của thuốc Cavepia

Thuốc Cavepia bào chế sử dụng theo đường uống và nên uống sau bữa ăn để giảm nguy cơ hạ huyết áp thế đứng. Bên cạnh đó, nhà sản xuất khuyến cáo rằng do thuốc Cavepia gây giãn mạch nên ở những người bệnh dùng đồng thời với nhóm ức chế men chuyển (cũng gây giãn mạch) thì tốt nhất nên uống 2 thuốc cách nhau ít nhất 2 giờ để dự phòng các triệu chứng do giãn mạch quá mức.

Liều dùng của thuốc Cavepia khuyến cáo như sau:

  • Điều trị tăng huyết áp:
    • Liều khởi đầu là 12.5mg (1⁄2 viên Cavepia), uống 1 lần/ngày, có thể tăng lên 1 viên Cavepia sau 2 ngày;
    • Hoặc khởi đầu với liều 6.25mg (1⁄4 viên Cavepia) x 2 lần uống mỗi ngày, sau 1-2 tuần tăng liều lên 12.5mg x 2 lần/ngày. Trường hợp cần thiết có thể tiếp tục tăng liều cách nhau ít nhất 2 tuần cho đến liều tối đa 50mg/ngày, có thể uống 1 lần hoặc chia nhiều lần;
    • Đối với bệnh nhân cao tuổi: Liều khuyến cáo là 12.5mg (1⁄2 viên Cavepia), ngày uống 1 lần;
  • Điều trị đau thắt ngực: Liều khởi đầu là 12.5mg x 2 lần/ngày, sau 2 ngày tăng lên 25mg x 2 lần/ngày;
  • Điều trị suy tim:
    • Khuyến cáo liều 6.25mg x 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó, có thể tăng nếu bệnh nhân dung nạp đến liều 6.25mg x 2 lần/ngày. Việc điều chỉnh liều cần cách nhau ít nhất 2 tuần nếu bệnh nhân dung nạp và liều tối đa khuyến cáo là 25mg x 2 lần ngày (đối với người bệnh cân nặng dưới 85kg) hoặc 50mg x 2 lần/ngày (đối với người cân nặng trên 85kg);
    • Trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc Cavepia, người bệnh suy tim sung huyết đang dùng glycosid trợ tim, lợi tiểu và/hoặc thuốc ức chế men chuyển cần được kiểm soát ổn định với liều các thuốc đó. Nguy cơ suy tim mất bù và/hoặc hạ huyết áp nghiêm trọng cao nhất trong 30 ngày đầu điều trị bằng thuốc Cavepia;
  • Điều trị bệnh cơ tim vô căn: Liều khuyến cáo dùng 6.25-25mg x 2 lần/ngày (tương đương 1⁄4 đến 1 viên Cavepia).

Quá liều thuốc Cavepia và cách xử trí:

  • Các biểu hiện ngộ độc Carvedilol bao gồm rối loạn về tim, nhiễm độc thần kinh trung ương, co thắt phế quản, hạ đường huyết và tăng kali máu;
  • Triệu chứng bất thường tim mạch thường gặp nhất của quá liều Carvedilol là hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Blốc nhĩ thất, rối loạn dẫn truyền trong thất và choáng tim có thể xảy ra khi ngộ độc nghiêm trọng;
  • Xử trí quá liều thuốc Cavepia bao gồm điều trị triệu chứng cơn động kinh (do ngộ độc thần kinh trung ương), điều chỉnh huyết áp, xử trí tăng kali máu và giảm đường huyết.

4. Tác dụng phụ của thuốc Cavepia

Phần lớn tác dụng không mong muốn của thuốc Cavepia chỉ xảy ra tạm thời và cải thiện sau một thời gian ngắn. Đa số tác dụng ngoại ý của Cavepia sẽ xảy ra trong giai đoạn mới bắt đầu điều trị, liên quan đến tác dụng dược lý và liều sử dụng ở từng người bệnh.

Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc Cavepia:

  • Đau đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở;
  • Chóng mặt;
  • Hạ huyết áp tư thế;
  • Buồn nôn.

Tác dụng ngoại ý ít gặp của thuốc Cavepia:

  • Nhịp tim chậm;
  • Tiêu chảy, đau bụng;
  • Tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu;
  • Kém điều hòa tuần hoàn ngoại biên;
  • Ngất;
  • Trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm;
  • Nôn ói, táo bón;
  • Nổi mày đay, ngứa da, vảy nến;
  • Tăng transaminase gan;
  • Giảm tiết nước mắt, kích ứng;
  • Ngạt mũi.

Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Cavepia.

5. Thận trọng khi sử dụng thuốc Cavepia

Thuốc Cavepia cần sử dụng thận trọng ở người bệnh suy tim sung huyết đang điều trị với digitalis, lợi tiểu, hoặc nhóm ức chế men chuyển angiotensin vì quá trình dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.

Sử dụng thuốc Cavepia thận trọng ở bệnh nhân đái tháo đường không hoặc khó kiểm soát đường huyết, vì các thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp triệu chứng hạ glucose máu.

Bệnh nhân cần ngay lập tức ngừng sử dụng thuốc Cavepia khi xuất hiện các triệu chứng và dấu hiệu tổn thương gan.

Sử dụng thuốc Cavepia thận trọng ở người có bệnh mạch máu ngoại biên, chuẩn bị gây mê và bệnh nhân cường giáp.

Nếu không dung nạp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, bệnh nhân vẫn có thể dùng thuốc Cavepia với liều rất nhỏ nhưng cần thận trọng nếu có tiền sử co thắt phế quản.

Tránh ngừng thuốc Cavepia đột ngột, thay vào đó phải ngừng thuốc từ từ trong thời gian 1 đến 2 tuần.

Bệnh nhân trước khi sử dụng thuốc Cavepia phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim, đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc mê hô hấp. Bên cạnh đó, bệnh nhân và bác sĩ cần cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp thuốc Cavepia với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.

Các nghiên cứu đến nay vẫn chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của Carvedilol ở trẻ em, do đó không khuyến cáo trẻ em dùng thuốc Cavepia.

Sử dụng thuốc Cavepia cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

  • Trường hợp có thai: Carvedilol có thể gây hại đến thai nhi trên lâm sàng. Do đó chỉ dùng thuốc Cavepia trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi vượt trội nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, chống chỉ định tuyệt đối trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc khi gần chuyển dạ;
  • Những tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, tụt huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose máu và hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể xảy ra bà bầu đã dùng thuốc Cavepia;
  • Trường hợp cho con bú: Carvedilol có thể bài tiết vào sữa mẹ nhưng không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.

Ảnh hưởng của thuốc Cavepia lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Cavepia trong thời gian lái xe hoặc vận hành máy móc vì Carvedilol có thể gây tác dụng phụ ảnh hưởng đến sự tập trung (như chóng mặt và hạ huyết áp tư thế).

6. Tương tác của thuốc Cavepia

Những thuốc tương tác làm giảm tác dụng của thuốc Cavepia:

  • Rifampicin có thể giảm nồng độ huyết tương của Carvedilol đến 70%;
  • Tác dụng của các thuốc chẹn beta, bao gồm thuốc Cavepia, giảm khi kết hợp với muối nhôm, Barbiturat, muối calci, Cholestyramin, Colestipol, nhóm chẹn không chọn lọc thụ thể a, kháng sinh penicillin, các salicylat và sulfinpyrazone do giảm sinh khả dụng và nồng độ thuốc trong huyết tương.

Những thuốc tương tác làm tăng tác dụng của thuốc Cavepia:

  • Carvedilol có thể tăng tác dụng của thuốc điều trị đái tháo đường, nhóm chẹn kênh calci và Digoxin:
  • Tương tác của Carvedilol với Clonidin có thể dẫn đến tác dụng tăng huyết áp và giảm nhịp tim;
  • Cimetidin làm tăng tác dụng và sinh khả dụng của thuốc Cavepia;
  • Những thuốc khác có khả năng làm tăng nồng độ và tác dụng của thuốc Cavepia bao gồm Quinidin, Fluoxetin, Paroxetin, và Propafenone vì tác dụng ức chế CYP2D6;
  • Carvedilol làm tăng nồng độ Digoxin khoảng 20% khi uống cùng một lúc, do đó nên thận trọng khi kết hợp Digoxin với thuốc Cavepia.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

26 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan