Công dụng thuốc Ramipril GP

Thuốc Ramipril GP là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và suy tim. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về công dụng, cách dùng thuốc Ramipril GP.

1. Công dụng thuốc Ramipril GP

Thuốc Ramipril GP là thuốc ức chế men chuyển angiotensin với thành phần chính là Ramipril, thuốc được bào chế dưới dạng viên nang cứng với hàm lượng 2,5mg.

Ramipril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết ápsuy tim. Ramipril là tiền dược, sau khi thuốc được thủy phân ở gan tạo thành chất chuyển hóa ramiprilat có hoạt tính.

Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của Ramipril là do thuốc ức chế men chuyển angiotensin làm giảm tốc độ chuyển angiotensin I thành angiotensin II - chất co mạch mạnh. Do đó thuốc Ramipril làm giảm sức cản động mạch ngoại vi gây hạ huyết áp. Nồng độ angiotensin II giảm gây giảm tiết aldosteron, dẫn đến tăng thải natri và tăng thải dịch, đồng thời làm tăng nhẹ kali huyết thanh. Bên cạnh đó thuốc Ramipril còn có thể tác động lên hệ thống kallikrein - kinin và làm tăng tổng hợp prostaglandin cũng là các yếu tố giúp làm giảm huyết áp.

Tác dụng điều trị suy tim của Ramipril: thuốc có tác dụng giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, giảm hậu gánh do làm giảm sức cản mạch ngoại vi, cải thiện cung lượng tim và dung nạp gắng sức.

Ramipril là một thuốc ức chế men chuyển có tác dụng kéo dài. In vitro, chất chuyển hóa ramiprilat có tác dụng mạnh hơn Captopril và Enalapril.

2. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ramipril GP

Chỉ định

Thuốc Ramipril GP được chỉ định sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Tăng huyết áp, nhất là ở bệnh nhân tăng huyết áp có suy tim, sau nhồi máu cơ tim hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh động mạch vành, suy thận, đái tháo đường hoặc tai biến mạch máu não.
  • Suy tim sung huyết sau nhồi máu cơ tim, giúp làm giảm nguy cơ tử vong trên các bệnh nhân có huyết động ổn định và có biểu hiện lâm sàng của suy tim trong vòng một vài ngày sau cơn nhồi máu cơ tim cấp. Thuốc Ramipril GP được sử dụng để điều trị triệu chứng cùng với glycosid trợ tim, chẹn beta, lợi tiểu.
  • Suy tim sung huyết do suy thất trái.
  • Bệnh thận do đái tháo đường.
  • Dự phòng tai biến tim mạch trên bệnh nhân (giúp giảm tỷ lệ tử vong, nhồi máu cơ tim và đột quỵ) trên các bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có nguy cơ tim mạch cao như có tiền sử bệnh động mạch vành, bệnh mạch ngoại biên, đột quỵ, đái tháo đường, giảm nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-cholesterol) , tăng cholesterol huyết thanh.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử quá mẫn với Ramipril, bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các thuốc ức chế men chuyển nào.
  • Bệnh nhân đang làm thẩm phân máu với một số loại màng lọc thông lượng cao.
  • Suy thận nặng.
  • Hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên trên bệnh nhân chỉ có một thận, làm giảm lưu lượng máu đến thận.
  • Huyết áp bất thường, không ổn định.
  • Trẻ em. Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

3. Cách dùng thuốc Ramipril GP

Cách dùng

Thuốc Ramipril GP dùng đường uống, uống mỗi ngày vào cùng thời điểm. Không được nghiền nát hoặc nhai thuốc trước khi nuốt. Liều dùng thuốc Ramipril GP:

  • Tăng huyết áp: liều thường dùng 2,5mg - 5mg/lần/ngày. Liều tối đa là 10mg/lần/ngày.
  • Suy tim sung huyết: liều dùng 2,5mg hoặc cao hơn, có thể uống 1 - 2 lần/ngày. Liều tối đa là 10mg/ngày.
  • Suy tim sung huyết sau nhồi máu cơ tim: liều khởi đầu 2,5mg/lần x 2 lần/ngày. Hai ngày sau tăng dần tới 5mg/lần x 2 lần/ngày, nếu bệnh nhân dung nạp được. Liều thuốc duy trì 2,5 - 5 mg/lần x 2 lần/ngày.
  • Dự phòng tai biến tim mạch ở bệnh nhân có nguy cơ cao: liều khởi đầu 2,5mg/lần/ngày, 1 tuần sau tăng thành liều 5mg/lần/ngày. Tiếp tục tăng liều điều trị sau mỗi 3 tuần cho đến liều 10mg/lần/ngày.
  • Bệnh thận do đái tháo đường, điều trị làm giảm hoặc trì hoãn sự trầm trọng các vấn đề về thận: liều khởi đầu 2,5mg/lần/ngày. Liều dùng thông thường 5 - 10mg/lần/ngày.
  • Bệnh nhân suy thận, liều điều trị duy trì không được quá 5mg /ngày. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút), liều điều trị duy trì không quá 2,5mg/ngày.
  • Bệnh nhân lớn tuổi: cần tham khảo ý kiến bác sĩ đề điều chỉnh liều điều trị phù hợp.

Quá liều thuốc Ramipril GP và xử trí:

  • Triệu chứng khi sử dụng quá liều thuốc Ramipril GP bao gồm: nhức đầu, sốt, hạ huyết áp.
  • Xử trí khi quá liều Ramipril chủ yếu là truyền dịch giúp làm tăng thể tích tuần hoàn khi bệnh nhân có hạ huyết áp, thiết lập quy trình bù nước và cân bằng điện giải.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Ramipril GP

Thận trọng khi sử dụng thuốc Ramipril GP ở bệnh nhân có bệnh lý tim, gan và thận; bệnh nhân bị mất một lượng muối hoặc nước (bệnh nhân nôn, tiêu chảy, đang có chế độ ăn ít muối, dùng thuốc lợi tiểu trong thời gian dài hoặc trải qua lọc máu).

Bệnh nhân sử dụng thuốc gây mê: hạ huyết áp có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc Ramipril phải phẫu thuật hoặc trong quá trình gây mê bằng các thuốc có nguy cơ gây hạ huyết áp.

Kali máu: có thể gặp tăng kali máu khi sử dụng Ramipril GP, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo đường, đang sử dụng thuốc làm tăng nồng độ kali máu (bổ sung kali, lợi tiểu giảm thải kali, thuốc có chứa muối kali). Thận trọng khi sử dụng thuốc Ramipril GP ở các đối tượng này.

Bệnh nhân mắc các bệnh mạch máu collagen như xơ cứng bì, lupus ban đỏ hệ thống: thận trọng khi dùng thuốc.

Trẻ em: không dùng thuốc Ramipril GP cho trẻ em dưới 18 tuổi, do không có thông tin về ảnh hưởng của Ramipril lên nhóm tuổi này.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Ramipril có thể gây chóng mặt, không dùng thuốc Ramipril GP khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Phụ nữ mang thai: dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và cuối của thai kỳ có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi, thậm chí gây chết thai nhi và trẻ sơ sinh. Các thuốc ức chế men chuyển cũng làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Do đó cần ngừng sử dụng thuốc Ramipril GP càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.

Phụ nữ đang cho con bú: khi bà mẹ dùng đơn liều Ramipril 10mg, không phát hiện được thuốc và các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu về nồng độ thuốc trong sữa mẹ sau khi dùng Ramipril đa liều. Do nguy cơ tiềm ẩn gây tai biến nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, không sử dụng thuốc Ramipril GP cho phụ nữ đang cho con bú.

5. Tác dụng không mong muốn của thuốc Ramipril GP

Ngừng dùng thuốc Ramipril GP ngay lập tức và thông báo cho bác sĩ nếu xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng sau:

  • Sưng mặt, môi hoặc họng là nguyên nhân gây khó thở và nuốt, ngứa, phát ban.
  • Phản ứng trên da nghiêm trọng bao gồm phát ban, loét miệng, tình trạng tăng nặng bệnh đã có từ trước, da đỏ, bóng nước hoặc bong da (hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì, ban đỏ đa dạng).
  • Tim đập nhanh, đánh trống ngực, đau ngực, tức ngực, trầm trọng hơn là đau tim hoặc đột quỵ.
  • Ho, các dấu hiệu về phổi.
  • Dễ bầm dập, chảy máu trong một thời gian dài, chảy máu nướu răng, da sưng tím, nhiễm trùng xảy ra thường xuyên hơn bình thường, đau họng, sốt, mệt mỏi, ngất xỉu hoặc da nhợt nhạt. Đây có thể là dấu hiệu bệnh lý về máu hoặc tủy xương.
  • Đau vùng thượng vị và có thể lan ra sau lưng: có thể là dấu hiệu của viêm tụy.
  • Sốt, mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, khó chịu, vàng da hoặc mắt: có thể là dấu hiệu của các vấn đề về gan (viêm gan, hoặc tổn thương gan).

Thường gặp: nhức đầu, mệt mỏi; chóng mặt, có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị với liều cao; ngất xỉu, hạ huyết áp tư thế; ho khan, viêm xoang, viêm phế quản, thiếu không khí; đau dạ dày, tiêu chảy, khó tiêu; phát ban; đau ngực; đau cơ hoặc chuột rút; tăng kali máu.

Ít gặp: chóng mặt; ngứa, da có cảm giác tê liệt, ngứa ran, đau thắt, nóng hoặc ớn lạnh (dị cảm); mất hoặc thay đổi vị giác; rối loạn giấc ngủ; trầm cảm, lo âu, căng thẳng hoặc kích động hơn bình thường; nghẹt mũi, khó thở, hen suyễn nặng hơn; đổ mồ hôi nhiều hơn bình thường; chán ăn, mất hoặc giảm cảm giác ngon miệng; tăng nhịp tim; phù cánh tay và chân; nóng bừng, mờ mắt, đau cơ, sốt; giảm ham muốn tình dục ở nam và nữ; tăng bạch cầu ưa eosin khi xét nghiệm máu.

Hiếm gặp: cảm giác run hoặc nhầm lẫn; bong da, ngứa, phát ban, vấn đề về móng, bầm tím; đỏ, ngứa mắt, sưng hoặc chảy nước mắt; thay đổi thính giác, ù tai; cảm thấy đuối sức; lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin giảm.

6. Tương tác thuốc

Thuốc có thể ảnh hưởng đến chức năng của Ramipril: thuốc giảm đau kháng viêm: thuốc kháng viêm steroid (NSAIDs) như Ibuprofen, Indometacin, Aspirin; thuốc điều trị huyết áp thấp, sốc, suy tim, hen suyễn hoặc dị ứng như: Ephedrin, Noradrenalin hoặc Andrenalin.

Một số loại thuốc có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện các phản ứng phụ khi dùng đồng thời với Ramipril GP: thuốc kháng viêm steroid (NSAIDs); thuốc hóa trị điều trị ung thư; Cyclosporin; thuốc lợi tiểu như Furosemid; thuốc làm tăng lượng kali trong máu như Spironolacton, Triamteren, Amilorid, muối Kali và Heparin; Prednisolon; Allopurinol; Procainamid.

Một số loại thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi Ramipril khi dùng đồng thời: thuốc điều trị đái tháo đường, cần giám sát chặt chẽ lượng đường trong máu trong khi sử dụng Ramipril. Ramipril có thể làm tăng nồng độ lithi trong máu.

Uống rượu trong khi dùng Ramipril GP có thể xuất hiện chóng mặt, choáng váng.

Thuốc Ramipril GP là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và suy tim. Để sử dụng thuốc Ramipril GP an toàn và hiệu quả, tốt nhất nên có sự chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

16.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan